[văn 9]Cảnh ngày xuân(trích Truyện Kiều)

V

vitconxauxi_vodoi

Phân tích những thành công về nghệ thuật miêu tả cảnh thiên nhiên trong đoạn trích “Cảnh ngày xuân”.
Tác giả sử dụng bút pháp nghệ thuật gợi tả. Ngay ở hai câu đầu đã cho thấy tác giả vừa nêu lên thời gian, vừa gợi tả không gian: ngày xuân thấm thoắt trôi mau, mới đó đã bước sang tháng ba. Trong tháng cuối cùng của mùa xuân, những cánh chim én vẫn rộn ràng bay liệng như thoi đưa giữa bầu trời trong sáng.
Nghệ thuật đặc tả khi lựa chọn một số từ ngữ, hình ảnh như cỏ, cành lê, chân trời, bông hoa,... đã tạo ra một bức hoạ tuyệt đẹp về mùa xuân:
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
Màu nền cho bức tranh xuân là thảm cỏ non trải rộng tới chân trời. Trên nền màu xanh non ấy điểm xuyết một vài bông hoa lê trắng. Màu sắc cảnh xuân đã có sự hài hoà tới mức tuyệt diệu. Tất cả đều gợi lên một vẻ đẹp riêng của mùa xuân: mới mẻ, tinh khôi, giàu sức sống (cỏ non), khoáng đạt, trong trẻo (xanh tận chân trời), nhẹ nhàng, thanh khiết (trắng điểm một vài bông hoa). Chữ “điểm” làm cho cảnh vật trở nên sinh động, có hồn chứ không tĩnh tại.
Thành công về cách dùng từ ngữ của tác giả:
Sử dụng các danh từ có thể gợi tả sự đông vui của nhiều người cùng đến hội: “chị em”, “yến anh”, “tài tử ”, “giai nhân ”.
Sử dụng các tính từ thể hiện tâm trạng của người đi hội: “gần xa”, “nô nức”.
Sử dụng những động từ gợi tả sự rộn ràng, náo nhiệt của ngày hội: “sắm sửa”, “dập dìu”.
Sử dụng nhiều tính từ, danh từ, động từ xuất hiện liên tiếp để gợi lên không khí rộn ràng của lễ hội: “gần xa”, “yến anh”, “chị em”, “tài tử ”, “giai nhân”, “sắm sửa”, “dập dìu”.
Sử dụng cách nói ẩn dụ: “nô nức yến anh” gợi lên hình ảnh từng đoàn người nhộn nhịp đi chơi xuân như chim én, chim oanh bay ríu rít.
Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình: tả cảnh thiên nhiên lúc chiều tà tan hội để gợi lên nỗi buồn man mác, bâng khuâng, lưu luyến của con người.

A. Mở bài
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Truyện Kiều có nhiều đoạn thơ tả cảnh thiên nhiên đặc sắc.
- Đoạn thơ “Cảnh ngày xuân” là một bức tranh thiên nhiên tả cảnh mùa xuân đẹp với một không khí lể hội rộn ràng và tưng bừng.
B. Thân bài
Phân tích cách dùng từ ngữ gợi hình gợi tả, bút pháp nghệ thuật miêu tả cổ điển tả cảnh mùa xuân theo trình tự không gian, thời gian
1.Bốn câu thơ đầu: Gợi tả khung cảnh ngày xuân
- Ngày xuân trôi qua mau, sang tháng ba.
Én bay liệng trên trời như thoi đưa.
- Bức phác hoạ tuyệt đẹp về mùa xuân.
Màu xanh non làm phông nền. Trên đó điểm xuyến vài bông hoa lê trắng.
Nghệ thuật đảo trật tự cú pháp- bức tranh thiên nhiên càng nổi bật.
- Màu sắc hài hoà gợi nét đặc trưng của mùa xuân: mới mẻ, tinh khôi, giàu sức sống, trong trẻo, nhẹ nhàng, thanh khiết.
2. Tám câu thơ tiếp theo: Gợi tả khung cảnh lể hội trong tiết thanh minh.
- Các hoạt động của lể tảo mộ
- Hội đạp thanh (dạo chơi trên cỏ xanh)
- Phân tích giá trị biểu cảm của các từ ghép: yến anh, tài tử, giai nhân (đông vui,nhiều người đến lể hội), sắm sửa, dập dìu (rộn ràng, náo nhiệt), gần xa, nô nức (đây là tâm trạng của người đi hội)
- Khắc hoạ truyền thống lể hội văn hoá xa xưa trong tiết thanh minh.
3. Sáu câu thơ cuối:
- Cảnh tan hội lúc chiều tà. Không còn ồn ào náo nhiệt mà cảnh cứ nhạt dần, lặng dần.
- Từ láy: tà tà, thanh thanh, nao nao gợi tả sắc thái của cảnh vật đồng thời cũng bộc lộ tâm trạng con người: bâng khuâng, xao xuyến, luyến tiếc cảnh ngày xuân trôi qua nhanh. Và đó cũng giống như một lời dự báo về cuộc gặp gỡ ngôi mộ Đạm Tiên của Thuý Kiều.
C. Kết bài:
- Đoạn thơ có kết cấu hợp lí, vừa gợi, vừa tả đã làm cảnh vật thiên nhiên được nổi rõ.
- Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình của nhà thơ.
- Cái tài và lòng yêu thiên nhiên của ND.
 
Top Bottom