Triều đại | Giáo dục | Văn hoá |
Lý | - Văn Miếu và Quốc Tử Giám mở cho con vua học, sau mở rộng cho con em quan lại và người giỏi trong nước đến học.
- Chế độ thi cử chưa nền nếp, quy củ, mở khoa thi theo nhu cầu của nhà nước. | Chuộng đạo Phật, nghệ thuật, kiến trúc và điêu khắc đều phát triển. |
Trần | - Quốc Tử Giám đào tạo con em quý tộc, quan lại. Các lộ, phủ quanh kinh thành đều có trường công, các làng xã có trường tư.
- Các kì thi tổ chức ngày càng nhiều, thịnh hơn thời Lý. | - Đạo Phật phát triển nhưng không bằng thời Lý, Nho giáo ngày càng có địa vị.
- Nhân dân ưa thích ca hát, nhảy múa,..., sống giản dị. |
Hồ | - Dịch sách chữ Hán ra chữ Nôm để dạy cho vua Trần và phi tần, cung nữ
- Sửa đổi chế độ thi cử, học tập | Nhà sư chưa 50 tuổi phải hoàn tục |
Lê sơ | - Dựng lại Quốc Tử Giám, mở trường ở các lộ, các đạo, phủ có trường công
- Chọn người đủ tài đức làm thầy giáo
- Ai có học cũng được đi thi.
- Đa số nhân dân đều được đi học, đi thi trừ kẻ phạm tội và làm nghề ca hát.
- Nội dung thi là sách đạo Nho |
- Văn học chữ Hán chiếm ưu thế, văn học chữ Nôm chiếm vị trí quan trọng
- Nghệ thuật sân khấu phục hồi và phát triển nhanh |
Mạc | - Duy trì giống thời Lê sơ
- Bận chiến sự nhưng không bỏ thi cử | - Nho giáo vẫn giữ vị trí quan trọng nhưng Phật giáo, Đạo giáo không bị hạn chế, xuất hiện đạo Thiên Chúa nhưng chưa phổ biến
- Nâng cao tính cộng đồng |
Tây Sơn | Nội dung học tập được chấn chỉnh theo kiểu "học đi đôi với hành" | Chữ Nôm trở thành chữ viết chính thức |
Nguyễn | - Tài liệu học tập, nội dung thi cử không có gì thay đổi so với triều Tây Sơn
- Quốc tử giám đặt ở Huế, lấy con em quan lại, thổ hào, những người học giỏi vào học
- Lập Tứ dịch quán dạy tiếng nước ngoài | - Nền văn học dân gian phát triển rực rỡ
- Văn học chữ Nôm đạt đến đỉnh cao
- Văn nghệ dân gian phát triển phong phú |