Ngoại ngữ Các quy tắt thêm ing và ed

trunghieule2807

Học sinh tiến bộ
Thành viên
24 Tháng hai 2017
531
519
209
Hà Tĩnh
Vì đã lâu quá rồi nên em quên các quy tắt phải thêm ing và ed rồi ai giúp em nói rõ với ạ :(
I.CÁCH THÊM “-ING” VÀO ĐỘNG TỪ
-Thêm -ing vào sau các động từ bình thường: do – doing.

– Những động từ tận cùng bằng 1 chữ e câm thì bỏ e rồi thêm -ing

Ex: love – loving, write – writing, etc. Trường hợp đặc biệt: singe – singeing, dye – dyeing.
Nhưng nếu động từ tận cùng bằng –ee, ta vẫn giữ nguyên chúng:

Ex: free – freeing, see – seeing, knee – kneeing

– Những động từ có 1 âm tiết, tận cùng bằng 1 phụ âm (trừ H, W, X, Y) và trước đó là 1 nguyên âm thì nhân đôi phụ âm cuối rồi mới thêm -ing

Ex: stop – stopping, run – running, etc.

Nhưng:

Fix – fixing, play – playing (vì có x, y) ở cuối từ.
Greet – greeting (đi trước bằng 2 nguyên âm)
Work – working (đi trước bằng 2 phụ âm)

– Những động từ có 2 âm tiết, trọng âm nằm ở âm cuối, tận cùng là 1 phụ âm (trừ H, W, X, Y) và trước đó là 1 nguyên âm thì nhân đôi phụ âm cuối rồi mới thêm -ing

Ex: begin – beginning.
Nhưng ‘suffer – suffering (vì trọng âm ở âm đầu)

– Các động từ tận cùng bằng “l” thường được gấp đôi (Mĩ: không gấp đôi)

– Những động từ tận cùng bằng -ie thì đổi -ie thành -y rồi thêm -ing:

Ex: die – dying.

– Các động từ tận cùng bằng “c” và trước “c” là 1 nguyên âm thì phải thêm “k” rồi mới thêm -ing.

II. CÁCH THÊM “-ED” VÀO ĐỘNG TỪ
– Thêm -ed vào sau các động từ bình thường:

Ex: play – played.

– Các động từ tận cùng bằng -e câm thì chỉ cần thêm -d: die – died.

– Những động từ có 1 âm tiết, tận cùng bằng 1 phụ âm (trừ H, W, X, Y) và trước đó là 1 nguyên âm thì nhân đôi phụ âm cuối rồi mới thêm -ed:

Ex: stop – stopped, nhưng stay – stayed.

– Những động từ có 2 âm tiết, trọng âm nằm ở âm cuối, tận cùng là 1 phụ âm (trừ H, W, X, Y) và trước đó là 1 nguyên âm thì nhân đôi phụ âm cuối rồi mới thêm -ed:

Ex: prefer – preferred.

-Động từ tận cùng bằng phụ âm –y, ta chia ra làm 2 trường hợp:

+trước y là một phụ âm, ta biến y thành i trước khi thêm –ed: study – studied (phát âm –ied là /id/)
+trước y là một nguyên âm, ta thêm –ed bình thường: play – played.

– Một số trường hợp bất quy tắc nằm trong bảng động từ bất quy tắc.
 
Last edited by a moderator:

The Joker

BTV World Cup 2018
HV CLB Lịch sử
HV CLB Hóa học vui
Thành viên
12 Tháng bảy 2017
4,754
7,085
804
Hà Nội
THPT Việt Đức
Nguyên tắc thêm đuôi ing 1: Động từ tận cùng bằng e, ta bỏ e rồi mới thêm ing.
Nguyên tắc thêm ing 2: Động từ tận cùng bằng ie, ta biến ie thành ying.
Nguyên tắc thêm ing 3: Ta nhân đôi phụ âm cuối trước khi thêm -ing khi động từ một âm tiết tận cùng bằng “1 nguyên âm + 1 phụ âm”.
4.Nguyên tắc thêm ing 4: Trong trường hợp động từ có từ hai âm tiết trở lên, ta chỉ nhân đôi phụ âm khi dấu nhấn âm rơi vào âm tiết cuối cùng.
 
  • Like
Reactions: Lê Hiếu

Quang Trungg

Học sinh xuất sắc
Thành viên
14 Tháng mười một 2015
4,677
7,748
879
20
Hà Nội
THCS Mai Dịch
Vì đã lâu quá rồi nên em quên các quy tắt phải thêm ing và ed rồi ai giúp em nói rõ với ạ :(
#ED
1.

- Thêm –d vào sau các động từ tận cùng bằng –ee hoặc –e

Ex: live --> lived, love --> loved, agree --> agreed, etc.

2.

- Thêm –ed vào các động từ còn lại:

Work --> worked, learn --> learned

- Tuy nhiên chúng ta cần chú ý như sau:



a. Đối với các động từ một vần, tận cùng bằng một nguyên âm + một phụ âm (trừ h, w, x, y), chúng ta phải gấp đôi phụ âm trước khi thêm –ed:

Ex: fit --> fitted, stop --> stopped, etc.

Nhưng: stay --> stayed (vì tận cùng là phụ âm y), work --> worked (vì tận cùng là 2 phụ âm rk), heat --> heated (vì tận cùng là 2 nguyên âm ea)



b. Đối với động từ có 2 vần có dấu nhấn ở vần cuối cùng và vần này có cấu tạo âm như trường hợp (a) nói trên, chúng ta cũng phải gấp đôi phụ âm trước khi thêm –ed:

Ex: pre’fer --> preferred, per’mit --> permitted, etc.



c. Động từ tận cùng bằng phụ âm –y, ta chia ra làm 2 trường hợp:

- trước y là một phụ âm, ta biến y thành i trước khi thêm –ed: study --> studied (phát âm –ied là /id/)

- trước y là một nguyên âm, ta thêm –ed bình thường: play --> played.
#ING
1. Động từ tận cùng bằng e, ta bỏ e câm rồi mới thêm ing.

Ví dụ:
take => taking
drive => driving
Nhưng nếu E là một âm tiết thì ta phải giữ nguyên nó nhé

Ví dụ:
see => seeing
agree => agreeing
Age => Ageing (aging AmE)





2. Động từ tận cùng bằng ie, ta biến ie thành Y rồi thêm ING.
Hay nói nhanh ta sẽ đổi ie thành Ying.
Ví dụ:
lie => lying
die => dying
Chú ý: dying có nghĩa là đang chết. khác với từ Dyeing (Đang nhuộm vải) - có dạng nguyên mẫu là Dye.

Các động từ tận cùng bằng y thì chúng ta chỉ việc thêm ing như bình thường.

Ví dụ: hurry => hurrying





3. Nhân đôi phụ âm cuối trước khi thêm -ing

3.1- khi động từ có duy nhất một âm tiết và tận cùng bằng “1 nguyên âm + 1 phụ âm” thì ta nhân đôi phụ âm cuối trước khi thêm ING

Ví dụ:
win => winning
put => putting

3.2- Trong trường hợp động từ có từ hai âm tiết trở lên, ta chỉ nhân đôi phụ âm khi dấu nhấn âm rơi vào âm tiết cuối cùng.

Ví dụ: perˈmit => perˈmitting

preˈfer => preˈferring

3.3- Nhưng không nhân đôi phụ âm khi dấu nhấn âm không rơi vào âm tiết cuối.

Ví dụ:
open => opening

enter => entering

Trường hợp ngoại lệ: Người anh và người mỹ có 2 cách thêm ing khác nhau đối với ký tự cuối cùng “l” của động từ. Nếu là người Mỹ thì chỉ cần thêm ING sau đó mà không cần biết dấu nhấn có nằm ở vần cuối hay không. còn nếu là người Anh thì họ sử dụng giống như quy tắc 3.2 nêu bên trên

Ví dụ: travel => travelling(ở Mỹ dùng là: traveling)

Các trường hợp còn lại chúng ta cứ thoải mái mà thêm ING sau động từ để thành lập danh động từ hoặc hiện tại phân từ

Ví dụ: Learning, Viewing, Speaking, Talking....
Nguồn:Sưu tầm
 
Top Bottom