Giúp em giải đề 4 với ạ.. em cần gắp lắm ạ.. cảm ơn ạ!
Đề 4: Hình tượng thị Nở và người vợ nhặt.
a. Hình tượng thị Nở
- Ngoại hình: "xấu ma chê quỷ hờn", ngẩn ngơ như những người đần trong truyện cổ tích ~> Cách miêu tả đầy ngụ ý của Nam Cao ( thị nở càng xấu thì bi kịch bị cự tuyệt càng sâu sắc.)
- Thị xấu nhưng có một vẻ đẹp tâm hồn: phẩm chất, tình cảm tốt đẹp - tình người- điều mà không ai trong làng Vũ Đại có được
- Bà ba nhà Bá kiến mất 20 năm biến con người thành quỷ thì thị nở mất 5 ngày 5 đêm khơi dậy tính lương thiện con người nơi chí phèo
- Thị nở như một nút thắt đối với cuộc đời chí phèo, thị cự tuyệt như chính lời khẳng định không ai chấp nhận chí phèo như con người.thị là người cuối cùng cự tuyệt chí phèo đi về phía làng Vũ Đại.Trong cơn say chí phèo thấy thấp thoáng hình ảnh bát cháo hành - liều thuốc giải rượu giải độc
~> Chỉ có tình người mới có thể chạm đến thức tỉnh lương tri con người
b. Nhân vật người vợ nhặt: Hiện thân cho những đau khổ của người dân lao động nghèo khổ trước cách mạng
- Là nhân vật không tên, không gia đình không quê hương
- Lần đầu Tràng gặp thị ở nhà thóc liên đoàn với dáng vẻ hớn hớn nhanh nhẹn
- Lần thứ hai: Tràng gặp ở chợ tỉnh, ngoại hình thì xơ xác tiêu điều chỉ hướng đến miếng ăn, ăn một chập bốn bát bánh đúc chẳng trò chuyện gì -> Thị mất đi lòng tự trọng, cái đói đã hủy hoại đi danh dự con người
~> Ngoại hình: xuất hiện trước Tràng không có một dấu hiệu nào của người phụ nữ, lời lẽ đanh đá chua ngoa, trơ chẽn như người ít học lại nhiễm thói nanh nọc chợ búa.Chính cái đói, sự mấp mé của cái chết đẩy người phụ nữ đến tình huống trớ trêu làm vợ nhặt theo không Tràng. Xét đến cùng , người đàn bà đáng thương hơn là đáng giận
- Thị theo không tràng về nhà
- Trên đường về nhà
+ Thị ngượng nghịu, chân nọ bước díu chân kia
+ Vẻ rón rén, e then, cái nón rách tàn che khuất nửa khuôn mặt
~> Từ người đàn bà chao chát, chỏng lỏn, cong cớn, trên đường về thị lại ít nói trái hẳn với bộ mặt phớn phở khác thường vừa đi vừa tủm tỉm cười của Tràng.Thị ý tứ đi sau, có vẻ thẹn, xấu hổ.Thị càng ngượng hơn khi thấy xung quanh người ta dồn cả về mìh.Chứng tỏ, bản chất đanh đá, chỏng lỏn sống sượng không phải bản chất của thị
- Về đến nhà:
+ Người phụ nữ đầy ý tứ: Thấy căn nhà , thị không tránh khỏi thất vọng, nén một tiếng thở dài -> Chấp nhận
+ Ngồi mớm vào mép giường, hai tay ôm khư khư cái thúng, mặt bần thần
+ Gặp mặt bà cụ Tứ: Người phụ nữ cất tiếng chào u vẫn rất e thẹn, ý tứ, khẽ nhúc nhích, đứng khép nép
~> Ngày lấy chồng không nghi lễ, không hồi môn, rách rưới tàn tạ.Mặc dù vậy thị vẫn ý tứ không bộc lộ ra vẻ thất vọng, được mẹ chồng chấp nhận thị thay đổi hoàn toàn trở lại bản tính dâu thảo vợ hiền.
- Sáng hôm sau
+ Dậy sớm cùng mẹ chồng thu dọn quét tước nhà cửa
+ Tràng thấy thị khác, rõ ràng là người đàn bà hiền hậu, đúng mực không còn vẻ chao chát chỏng lỏn như lần Tràng gặp ngoài chợ tỉnh
+ Trong bữa cơm, đón bát cháo cám mẹ chồng đưa : Hai mắt thi tối lại nhưng sau đó điềm nhiên và vào miệng -> nhân hậu, đầy ý tứ, chấp nhận cuộc sống mới
+ Thị là người nhắc đến ở mạn Thái Nguyên, Bắc Giang người ta phá kho thóc Nhật chia cho dân nghèo ~> Thắp lên hi vọng cho Tràng về tương lai phía trước
~> Người đàn bà là nạn nhân của nạn đói khủng khiếp năm 1945 .Đáng quý ở chỗ khao khát sự sống đến mãnh liệt, bên bờ vực cái chết vẫn hướng đến hạnh phúc và hi vọng tương lai
~> Kim Lân tỏ ra thương xót vô hạn với những người bất hạnh trong những năm nạn đói hoành hành, tố cáo bọn phát xít thực dân đã đẩy người dân đến thảm cảnh
~> Người phụ nữ mang vẻ đẹp khuất lấp: Phía sau tình cảnh trôi dạt vất vưởng là một lòng ham sống mãnh liệt, phía sau sự nhếch nhác dở dang lại là một người phụ nữ ý tứ biết điều.Bên trong vẻ chao chát chỏng lỏn lại là người phụ nữ đúng mực biết lo toan ~> Vẻ đẹp của người phụ nữ truyền thống Việt Nam
c. Đánh giá chung về hai nhân vật, tìm những nét tương đồng , khác biệt giữa hình tượng hai nhân vật và lí giải sự tương đồng khác biệt đó