1,CÁC DẠNG BÀI TẬP BÀI 2: CHẤT
Dạng 1: Phân biệt chất – vật thể
Phương pháp
Nắm các định nghĩa:
- Vật thể: là những vật có hình dạng cụ thể, tồn tại xung quanh ta và trong không gian.
- Chất: có trong vật thể hoặc tạo nên vật thể.
Chẳng hạn nói: cửa sắt thì cửa là vật thể, sắt là chất.
Ví dụ 1:
Dây điện được làm bằng đồng được bọc một lớp chất dẻo. Bàn được làm bằng đá. Bình đựng nước được làm bằng thủy tinh. Lốp xe được làm bằng cao su.
- Những từ chỉ vật thể gồm: Dây điện, bàn, bình, lốp xe.
- Những từ chỉ chất gồm: đồng, chất dẻo, nước, thủy tinh, cao su.
Bài tập vận dụng
Bài 1:
Hãy chỉ ra những từ hoặc cụm từ nào chỉ vật thể, từ hoặc cụm từ nào chỉ chất:
a) Lưỡi dao bằng sắt, ca1ndao bằng nhựa.
b) Không khí gồm oxi, nitơ, khí cacbonic…
c) Biển gồm nước, muối và một số chất khác.
d) Khoai lang chứa nhiều vitamin A, B, C, E, protein, tinh bột, chất nhựa, các axit amin.
e) Với những bút cao cấp, thân bút thường được làm bằng bạc, bạc mạ vàng, vàng, hoặc thậm chí là bạch kim.
f) Khi ăn một trái cam, cơ thể được bổ sung nước với các chất bổ dưỡng như vitamin C, đường glucozo cùng với chất xơ.
g) Rất nhiều thiết bị điện như tivi, máy tính, thảm điện, thường chứa Bromine (chất chống cháy).
h) Đường ăn được sản xuất từ cây mía, củ cải đường.
i) Ly làm bằng thủy tinh dễ vỡ hơn ly nhựa.
Bài 2:
Hãy phân loại các vật thể dưới đây thuộc vật thể tự nhiên, vật thể nhân tạo:
Con dao, quả chanh, núi đồi, xe đạp, cây cỏ, quần áo, giày dép, sông hồ, cày, cuốc, cơ thể người, các con vật, ôtô.
Bài 3:
Cho các vật thể sau:
Xe đạp, chậu nhôm, ôtô, nồi đồng, cốc nhựa, cặp sách, bút bi, kính đeo mắt, quạt điện, nhẫn vàng.
a) Vật thể do một chất tạo nên: ………………
b) Vật thể do nhiều chất tạo nên: ……………
Bài 4:
Hãy chọn nhũng từ hay cụm từ thích hợp điền vào chỗ trống:
a) Động vật, cây cỏ, sông, hồ là những ………………………………….. Cây viết, bàn học, vở, máy bay, xe tăng, xe honda, xe đạp là những ………………………………..
b) Hạt gạo, củ khoai, quả chuối, quả chanh, quặng apatit, khí quyển, đại dương là những ……………………………………….; còn tinh bột, glucozo, axit xitric, nước, đường, xenlulozo, chất dẻo, protein được gọi là ……………………
Bài 5:
Các vật thể sau có thể được làm bằng những chất nào? (ứng với mỗi ví dụ nêu hai chất)
a) Chai lọ
b) Chìa khóa
c) Ấm đun nước
Bài 6:
Hãy cho thí dụ về:
a) Một vật thể được tạo ra bởi nhiều chất.
b) Một chất được dùng để tạo ra nhiều vật thể.
2,CÁC DẠNG BÀI TẬP BÀI 2: CHẤT
Dạng 2: Tính chất của chất
Bài tập vận dụng
Hướng dẫn
Bài tập vận dụng
Bài 1:
Hãy tìm những tính chất ở cột (II) có thể tìm hiểu bằng phương pháp ở cột (I)
Bài 2:
Có 3 lọ không ghi nhãn, mỗi lọ đựng một chất lỏng sau: Giấm ăn, nước đường, nước muối.
Làm thế nào có thể nhận biết được từng chất.
Bài 3:
Dựa vào tính chất vật lý, hãy phân biệt:
a) Có 3 chất bột trắng bị mất nhãn gồm: muối ăn, đường cát, tinh bột.
b) Ba bình chứa 3 chất bột kim loại: sắt, nhôm, bạc.
Bài 4:
Hoàn thành các ô trống trong bảng sau:
Bài 5:
Có 4 lọ thủy tinh đựng riêng biệt từng chất dạng bột: sắt, than, lưu huỳnh, nhôm. Làm thế nào để phân biệt được từng lọ.
Bài 6:
Hãy nêu những tính chất giống nhau và khác nhau giữa sắt, đồng và nhôm.
Bài 7:
Trước kia, người ta dùng nồi đồng, nồi đất để đun nấu, ngày nay người ta dùng nồi nhôm. Nồi nhôm có ưu điểm gì hơn so với nồi đất, nồi đồng?
Bài 8:
Nêu ưu điểm và nhược điểm của hai loại vành xe đạp: vành sắt và vành nhôm.
3,CÁC DẠNG BÀI TẬP BÀI 2: CHẤT
Dạng 3: Phân biệt chất tinh khiết và hỗn hợp
– Tách chất
Phương pháp
Bài tập vận dụng
Hướng dẫn
Phương pháp
* Nắm lại định nghĩa:
- Hỗn hợp gồm nhiều chất, tính chất thay đổi.
- Chất tinh khiết chỉ có 1 chất, tinh chất nhất định.
* Dựa vào tính chất vật lý có thể tách chất ra khỏi hỗn hợp. Ta cũng có thể tách chất bằng phương pháp hóa học (thường dùng). Chẳng hạn cacbonic tác dụng với nước vôi, còn oxi thì không, ta có thể tách riêng oxi ra khỏi hỗn hợp cacbonic và oxi.
* Các PP tách chất thông dụng dựa vào tính chất vật lý:
- PP gạn, lắng, lọc: tách chất rắn không tan trong chất lỏng.
- PP bay hơi: chất lỏng kết tinh (t0 sôi của các chất khác nhau).
- PP chưng cất: các chất lỏng có nhiệt độ sôi khác nhau.
- PP chiết: các chất lỏng không tan vào nhau.
Bài tập vận dụng
Bài 1:
Trong các chất dưới đây, hãy xếp riêng một bên là chất tinh khiết, một bên là hỗn hợp.
Sữa đậu nành, xenlulozơ, sắt, nhôm, axit, nước biển, nước muối, khí oxi, đồng, không khí, nước tự nhiên, hơi nước, đường.
Bài 2:
a) Vì sao nói không khí và nước chanh là những hỗn hợp? Có thể thay đổi độ chua của nước chanh bằng cách nào?
b) Người ta trộn rất cẩn thận bột sắt và bột lưu huỳnh rất mịn, thu được một loại bột màu đen. Có thể xem bột đó là hỗn hợp không?
Bài 3:
Rượu để uống là một chất hay hỗn hợp? Vì sao?
Bài 4:
Trình bày phương pháp:
a) Tách riêng các chất ra khỏi hỗn hợp gồm bột sắt, lưu huỳnh và muối ăn.
b) Tách dầu ăn có lẫn nước.
Bài 5:
Trình bày cách tách riêng từng chất trong các hỗn hợp sau:
1. Dầu hoả, nước.
2. Rượu, nước. Biết rượu sôi ở nhiệt độ 78,30C.
3. Muối, cát, nước.
4. Bột sắt, vụn gỗ, vụn đồng.
5. Tách đường cát ra khỏi hỗn hợp đường và tinh bột.
6. Tách riêng khí oxi ra khỏi hỗn hợp khí oxi và khí cacbonic. Biết khí cacbonic làm đục nước vôi trong.
Bài 6:
Có 4 lọ mỗi lọ đựng một chất lỏng sau: giấm ăn, nước đường, nước muối, cồn. Làm thế nào nhận biết được chất lỏng đựng trong mỗi lọ.
Bài 7:
Có hai lọ đậy kín, mỗi lọ đựng một chất khí oxi hoặc khí cacbonic.
a) Làm thế nào có thể nhận biết được chất khí đựng trong mỗi lọ?
b) Nếu trộn 2 chất khí trên với nhau, bằng cách nào có thể tách riêng được khí oxi?