Địa 12 [Địa lí 12] Các kĩ năng cần có.

0

0393890738

[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

DẠNG 1: BIỂU ĐỒ TRÒN


* Khi chỉ có một vòng tròn: ta nhận định cơ cấu tổng quát lớn nhất là cái nào, nhì là, ba là… Và cho biết tương quan giữa các yếu tố (gấp mấy lần hoặc kém nhau bao nhiêu %). Đặc biệt là yếu tố lớn nhất so với tổng thể có vượt xa không?

Lưu ý : Tỷ trọng có thể giảm nhưng số thực nó lại tăng, vì thế cần ghi rõ. Ví dụ: xét về tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm… không ghi trống kiểu ngành nông nghiệp giảm … vì như thế là chưa chính xác, có thể bị trừ hay không được cho điểm.

* Khi có từ hai vòng tròn trở lên (giới hạn tối đa là ba hình tròn cho một bài)
- Nhận xét cái chung nhất (nhìn tổng thế): tăng/ giảm như thế nào?
- Ta nhận xét tăng hay giảm trước, nếu có ba vòng trở lên thì thêm liên tục hay không liên tục, tăng (giảm) bao nhiêu?
- Sau đó mới nhận xét về nhất, nhì, ba … của các yếu tố trong từng năm, nếu giống nhau thì ta gom chung lại cho các năm một lần thôi (không nhắc lại 2, 3 lần)

* Cuối cùng, cho kết luận về mối tương quan giữa các yếu tố.

* Có thêm giải thích chút về vấn đề.

* Trường hợp cho bảng số liệu mang giá trị tuyệt đối (tỉ đồng, nghìn tấn, nghìn ha…) thì cần phải xử lý ra số liệu tương đối ( % ). Và cần lưu ý nếu có từ 2 hình tròn trở lên chúng ta cần tính bán kính của hình tròn.


Ví dụ 1: Vẽ biểu đồ cơ cấu lao động phân theo các ngành kinh tế ở nước ta năm 1999 (Đơn vị: %)


=>> Ta nhận xét như sau:

Năm 1999, ở nước ta:
- Lao động trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm nhiều nhất: 63,5%.
- Dịch vụ đứng thứ hai với 25%.
- Công nghiệp thấp nhất chỉ còn 11,5% lao động.
- Lao động trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp nhiều gấp 5,5 lần lao động trong công nghiệp và gấp 2,5 lần dịch vụ.

- Tóm lại: Nền kinh tế ở nước ta chủ yếu vẫn là nông, lâm, ngư nghiệp. Công nghiệp, dịch vụ vẫn còn chiếm tỉ trọng thấp. Do điểm xuất phát kinh tế thấp, hơn nữa lại phải trải qua chiến tranh kéo dài.

Ví dụ 2:
Cho bảng số liệu sau: (Đơn vị: %)


a)Vẽ biểu đồ cơ cấu tổng sản phẩm trong nước (GDP) phân theo khu vực kinh tế ở nước ta.
b) Nhận xét

=>> Vẽ 2 biểu đồ tròn

Nhận xét:

Từ năm 2000 đến năm 2002 tổng sản phẩm phân theo khu vực kinh tế ở nước ta có sự chuyển dịch:

+ Nông lâm ngư nghiệp giảm, giảm từ 24,6 % xuống còn 23% (giảm 1,5%).
+ Công nghiệp và xây dựng tăng, tăng từ 36,7% lên tới 38,4% (tăng 1,7%).
+ Dịch vụ không tăng, có giảm nhưng không đáng kể (0,01%).

- Trong cả 2 thời điểm thì dịch vụ luôn đứng đầu, kế đến là công nghiệp và thấp nhất là nông lâm ngư nghiệp.

- Năm 2002 sản phẩm công nghiệp và dịch vụ tăng đồng đều và gần tương đương nhau.

- Tóm lại: nền kinh tế nước ta có xu hướng đi lên theo hướng công nghiệp hóa.


DẠNG 2: BIỂU ĐỒ MIỀN


* Đây là dạng biểu đồ có yêu cầu của đề bài giống với dạng biểu đồ hình tròn (biểu đồ cơ cấu). Nên rất dễ nhầm lẫn với xây dựng biểu đồ tròn.

* Để xác định vẽ biểu đồ miền, với số liệu được thể hiện trên 3 năm (nghĩa là việc vẽ tới 4 hình tròn như thông thường thì ta lại chuyển sang biểu đồ miền). Vậy số liệu đã cho cứ trên 3 năm mà thể hiện về cơ cấu thì vẽ biểu đồ miền.

Cách nhận xét:

- Nhận xét chung toàn bộ bảng số liệu: nhìn nhận, đánh giá xu hướng chung của số liệu.

- Ta nhận xét hàng ngang trước: theo thời gian yếu tố A tăng hay giảm, tăng giảm như thế nào, tăng giảm bao nhiêu? Sau đó đến yếu tố B tăng hay giảm … yếu tố C (mức chênh lệch)

- Nhận xét hàng dọc: yếu tố nào xếp hạng nhất, nhì, ba và có thay đổi thứ hạng hay không?

- Tổng kết và giải thích.

Ví dụ:
Vẽ biểu đồ và nhận xét chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng Sông Hồng
(Đơn vị: %)


Nhận xét:
- Nhìn chung ở Đồng bằng sông Hồng tỉ trọng ngành dịch vụ tăng nhanh và dần chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu kinh tế của vùng. Công nghiệp có tăng nhưng chậm, nông nghiệp giảm nhanh.

Hàng ngang: Từ năm 1986 đến năm 2000: ở Đồng bằng sông Hồng, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch:
- Nông nghiệp giảm liên tục và giảm nhanh từ 49,5% xuống 29,1%, giảm 20,4%.
- Công nghiệp tăng liên tục, tăng nhẹ từ 21,5% lên 27,5% tăng 6%.
- Dịch vụ tăng liên tục, tăng khá nhanh từ 29% lên 43,4% tăng 4%.

Hàng dọc: Từ năm 1980 đến năm 1990, nông nghiệp đứng đầu, dịch vụ đứng thứ hai, công nghiệp đứng thứ 3.
Từ năm 1995 -2000, dịch vụ vươn lên đứng thứ nhất, nông nghiệp đứng thứ hai và công nghiệp đứng thứ 3.

Kết luận: Đồng bằng sông Hồng có sự thay đổi về cơ cấu kinh tế, đi từ nông nghiệp qua dịch vụ, qua công nghiệp. Điều này phù hợp với xu thế chung của thế giới và cũng cho thấy con đường đi lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta nói chung và của đồng bằng sông Hồng nói riêng.
 
Last edited by a moderator:
T

truongtrang12

Rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ

Đây là quá trình hết sức quan trọng đối với học sinh khi đi thi. Học sinh thường chưa được chuẩn bị kỹ hoặc chưa quan tâm đến phần này dù trong các kỳ thi, phần kỹ năng thường được cơ cấu 40-50% điểm. Học sinh thường đạt điểm kỹ năng rất thấp vì chủ quan, không cẩn thận nên vẽ không đúng, không đẹp và không chính xác. Còn phần nhận xét thì viết lung tung, không nêu bật được trọng tâm của vấn đề. Do đó, xin gợi lại các ý chính sau đây trong việc trình bày:

- Đầu trang ghi tên biểu đồ (có thể ghi bên dưới biểu đồ, học sinh thường hay quên và dễ bị mất điểm ở phần này).

- Biểu đồ: cần đọc kỹ để xác định phải vẽ biểu đồ nào đúng với yêu cầu đề bài.

- Cẩn thận khi ghi ký hiệu trên biểu đồ, tránh làm rối, xấu biểu đồ.

- Ghi chú theo thứ tự đề bài cho.

- Nhận xét: nhớ phải xuống dòng mỗi ý.

- Giải thích: dựa theo bài học, giải thích trình bày riêng và không nên gắn liền với phần nhận xét (thường học sinh lại hay lặp lại lời nhận xét khiến dài dòng).
 
T

truongtrang12

A. BIỂU ĐỒ - KĨ THUẬT THỂ HIỆN

I. BIỂU ĐỒ

1. Hệ thống các biểu đồ và phân loại.

Biểu đồ địa lý rất đa dạng, ta thường gặp trong các tài liệu sách báo trình bày về các lĩnh vực kinh tế hay trong các phòng triển lãm; Cách thể hiện biểu đồ có thể khác nhau, ví dụ trong các phòng triển lãm, người ta thường cách điệu hóa chúng dưới dạng không gian ba chiều, nhưng vẫn thể hiện được tính chất khách quan về mặt khoa học. Đối với khoa học Địa lí, chúng ta cũng gặp khá đầy đủ các dạng biểu đồ khác nhau trong lĩnh vực địa lí tự nhiên (biểu đồ về khí hậu, khí tượng, thuỷ văn…) hay trong địa lý kinh tế - xã hội (biểu đồ về dân cư – dân tộc, tình hình phát triển kinh tế của các ngành, các vùng…), cách thể hiện cũng đa dạng tùy thuộc vào yêu cầu của bài viết, hay một công trình nghiên cứu khoa học cụ thể.

Để có thể dễ dàng phân biết được các loại biểu đồ, ta có thể tạm xếp biểu đồ thành 2 nhóm với 7 loại biểu đồ và khoảng 20 dạng khác nhau tùy theo cách thể hiện

● Nhóm 1. Hệ thống các biểu đồ thể hiện qui mô và động thái phát triển, có các dạng biểu đồ sau:

- Biểu đồ đường biểu diễn:

▪ Yêu cầu thể hiện tiến trình động thái phát triển của các hiện tượng theo chuỗi thời gian.

▪ Các dạng biểu đồ chủ yếu: Biểu đồ một đường biểu diễn; Biểu đồ nhiều đường biểu diễn (có cùng một đại lượng); Biểu đồ có nhiều đường biểu diễn (có 2 đại lượng khác nhau); Biểu đồ chỉ số phát triển

- Biểu đồ hình cột:

▪ Yêu cầu thể hiện về qui mô khối lượng của một đại lượng, so sánh tương quan về độ lớn giữa các đại lượng.

▪ Các dạng biểu đồ chủ yếu: Biểu đồ một dãy cột đơn; Biểu đồ có 2, 3,... cột gộp nhóm (cùng một đại lượng); Biểu đồ có 2, 3,...cột gộp nhóm (nhưng có hai hay nhiều đại lượng khác nhau); Biểu đồ nhiều đối tượng trong một thời điểm; Biểu đồ thanh ngang; Tháp dân số (dạng đặc biệt)

- Biểu đồ kết hợp cột và đường.

▪ Yêu cầu thể hiện động lực phát triển và tương quan độ lớn giữa các đại lượng.

▪ Các dạng biểu đồ chủ yếu: Biểu đồ cột và đường (có 2 đại lượng khác nhau); Biểu đồ cột và đường có 3 đại lượng (nhưng phải có 2 đại lượng phải cùng chung một đơn vị tính).

● Nhóm 2. Hệ thống các biểu đồ cơ cấu, có các dạng biểu đồ sau:

- Biểu đồ hình tròn.

▪ Yêu cầu thể hiện: Cơ cấu thành phần của một tổng thể; Qui mô của đối tượng cần trình bày.

▪ Các dạng biểu đồ chủ yếu: Biểu đồ một hình tròn; 2, 3 biểu đồ hình tròn (kích thước bằng nhau); 2, 3 biểu đồ hình tròn (kích thước khác nhau); Biểu đồ cặp 2 nửa hình tròn; Biểu đồ hình vành khăn.

- Biểu đồ cột chồng.

▪ Yêu cầu thể hiện qui mô và cơ cấu thành phần trong một hay nhiều tổng thể.

▪ Các dạng biểu đồ chủ yếu: Biểu đồ một cột chồng; Biểu đồ 2, 3 cột chồng (cùng một đại lượng).

- Biểu đồ miền.

▪ Yêu cầu thể hiện đồng thời cả hai mặt cơ cấu và động thái phát triển của đối tượng qua nhiều thời điểm.

▪ Các dạng biểu đồ chủ yếu: Biểu đồ miền “chồng nối tiếp”; Biểu đồ miền “chồng từ gốc toạ độ”.

- Biểu đồ 100 ô vuông. Chủ yếu dùng để thể hiện cơ cấu đối tượng. Loại này cũng có các dạng biểu đồ một hay nhiều ô vuông (cùng một đại lượng).
2. Kỹ năng lựa chọn biểu đồ.

2.1. Yêu cầu chung.

Để thể hiện tốt biểu đồ, cần phải có kỹ năng lựa chọn biểu đồ thích hợp nhất; kỹ năng tính toán, xử lý số liệu (ví dụ, tính giá trị cơ cấu (%), tính tỉ lệ về chỉ số phát triển, tính bán kính hình tròn...); kỹ năng vẽ biểu đồ (chính xác, đúng, đẹp...); kỹ năng nhận xét, phân tích biểu đồ; kỹ năng sử dụng các dụng cụ vẽ kỹ thuật (máy tính cá nhân, bút, thước...)

2.2. Cách thể hiện.

a. Lựa chọn biểu đồ thích hợp nhất. Câu hỏi trong các bài tập thực hành về kĩ năng biểu đồ thường có 3 phần: Lời dẫn (đặt vấn đề); Bảng số liệu thống kê; Lời kết (yêu cầu cần làm)

● Căn cứ vào lời dẫn (đặt vấn đề). Trong câu hỏi thường có 3 dạng sau:
- Dạng lời dẫn có chỉ định. Ví dụ: “Từ bảng số liệu, hãy vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu sử dụng … năm...”. Như vậy, ta có thể xác định ngay được biểu đồ cần thể hiện.

- Dạng lời dẫn kín. Ví dụ: “Cho bảng số liệu sau... Hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất.... thể hiện…. & cho nhận xét)”. Như vậy, bảng số liệu không đưa ra một gợi ý nào, muốn xác định được biểu đồ cần vẽ, ta chuyển xuống nghiên cứu các thành phần sau của câu hỏi. Với dạng bài tập có lời dẫn kín thì bao giờ ở phần cuối “trong câu kết” cũng gợi ý cho chúng ta nên vẽ biểu đồ gì.

- Dạng lời dẫn mở. Ví dụ: “Cho bảng số liệu... Hãy vẽ biểu đồ sản lượng công nghiệp nước ta phân theo các vùng kinh tế năm...)”. Như vậy, trong câu hỏi đã có gợi ý ngầm là vẽ một loại biểu đồ nhất định. Với dạng ”lời dẫn mở“ cần chú ý vào một số từ gợi mở trong câu hỏi. Ví dụ:

+ Khi vẽ biểu đồ đường biểu diễn: Thường có những từ gợi mở đi kèm như “tăng trưởng”, “biến động”, “phát triển”, “qua các năm từ... đến...”. Ví dụ: Tốc độ tăng dân số của nước ta qua các năm...; Tình hình biến động về sản lượng lương thực...; Tốc độ phát triển của nền kinh tế.... v.v.

+ Khi vẽ biểu đồ hình cột: Thường có các từ gợi mở như: ”Khối lượng”, “Sản lượng”, “Diện tích” từ năm... đến năm...”, hay “Qua các thời kỳ...”. Ví dụ: Khối lượng hàng hoá vận chuyển...; Sản lượng lương thực của …; Diện tích trồng cây công nghiệp...

+ Khi vẽ biểu đồ cơ cấu: Thường có các từ gợi mở “Cơ cấu”, “Phân theo”, “Trong đó”, “Bao gồm”, “Chia ra”, “Chia theo...”. Ví dụ: Giá trị ngành sản lượng công nghiệp phân theo...; Hàng hoá vận chuyển theo loại đường...; Cơ cấu tổng giá trị xuất - nhập khẩu...

● Căn cứ vào trong bảng số liệu thống kê: Việc nghiên cứu đặc điểm của bảng số liệu để chọn vẽ biểu đồ thích hợp, cần lưu ý:

- Nếu bảng số liệu đưa ra dãy số liệu: Tỉ lệ (%), hay giá trị tuyệt đối phát triển theo một chuỗi thời gian (có ít nhất là từ 4 thời điểm trở lên). Nên chọn vẽ biểu đồ đường biểu diễn.

- Nếu có dãy số liệu tuyệt đối về qui mô, khối lượng của một (hay nhiều) đối tượng biến động theo một số thời điểm (hay theo các thời kỳ). Nên chọn biểu đồ hình cột đơn.

- Trong trường hợp có 2 đối tượng với 2 đại lượng khác nhau, nhưng có mối quan hệ hữu cơ. Ví dụ: diện tích (ha), năng suất (tạ/ha) của một vùng nào đó theo chuỗi thời gian. Chọn biểu đồ kết hợp.

- Nếu bảng số liệu có từ 3 đối tượng trở lên với các đại lượng khác nhau (tấn, mét, ha...) diễn biến theo thời gian. Chọn biểu đồ chỉ số.

- Trong trường hợp bảng số liệu trình bày theo dạng phân ra từng thành phần. Ví dụ: tổng số, chia ra: nông - lâm – ngư; công nghiệp – xây dựng; dịch vụ. Với bảng số liệu này ta chọn biểu đồ cơ cấu, có thể là hình tròn; cột chồng; hay biểu đồ miền. Cần lưu ý:

▪ Nếu vẽ biểu đồ hình tròn: Điều kiện là số liệu các thành phần khi tính toán phải bằng 100% tổng.

▪ Nếu vẽ biểu đồ cột chồng: Khi một tổng thể có quá nhiều thành phần, nếu vẽ biểu đồ hình tròn thì các góc cạnh hình quạt sẽ quá hẹp, trường hợp này nên chuyển sang vẽ biểu đồ cột chồng (theo đại lượng tương đối (%) cho dễ thể hiện.

▪ Nếu vẽ biểu đồ miền: Khi trên bảng số liệu, các đối tượng trải qua từ 4 thời điểm trở lên (trường hợp này không nên vẽ hình tròn).

● Căn cứ vào lời kết của câu hỏi.

Có nhiều trường hợp, nội dung lời kết của câu hỏi chính là gợi ý cho vẽ một loại biểu đồ cụ thể nào đó. Ví dụ: “Cho bảng số liệu sau… Anh (chị) hãy vẽ biểu đồ thích hợp... Nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu… và giải thích nguyên nhân của sự chuyển dịch đó”. Như vậy, trong lời kết của câu hỏi đã ngầm cho ta biết nên chọn loại biểu đồ (thuộc nhóm biểu đồ cơ cấu) là thích hợp.
 
T

truongtrang12

b. Kỹ thuật tính toán, xử lý các số liệu để vẽ biểu đồ. Đối với một số loại biểu đồ (đặc biệt là biểu đồ cơ cấu), cần phải tính toán và xử lý số liệu như sau:

● Tính tỉ lệ cơ cấu (%) của từng thành phần trong một tổng thể. Có 2 trường hợp xảy ra

- Trường hợp (1): Nếu bảng thống kê có cột tổng. Ta chỉ cần tính theo công thức:

Tỉ lệ cơ cấu (%) của (A) = [Số liệu tuyệt đối của (thành phần A)/Tổng số] x 100

- Trường hợp (2): Nếu bảng số liệu không có cột tổng, ta phải cộng số liệu giá trị của từng thành phần ra (tổng) rồi tính như trường hợp (1).

● Tính qui đổi tỉ lệ (%) của từng thành phần ra độ góc hình quạt để vẽ biểu đồ hình tròn. Chỉ cần suy luận: Toàn bộ tổng thể = 100% phủ kín hình tròn (3600), như vậy 1% = 3,60. Để tìm ra độ góc của các thành phần cần vẽ, ta lấy số tỉ lệ giá trị (%) của từng thành phần nhân với 3,60 (không cần trình bày từng phép tính qui đổi ra độ vào bài làm)

● Tính bán kính các vòng tròn. Có 2 trường hợp xảy ra:

- Trường hợp (1). Nếu số liệu của các tổng thể cho là (%). Ta vẽ các hình tròn có bán kính bằng nhau, vì không có cơ sở để so sánh vẽ biểu đồ lớn nhỏ khác nhau.

- Trường hợp (2). Nếu số liệu của các tổng thể cho là giá trị tuyệt đối (lớn, nhỏ khác nhau), ta phải vẽ các biểu đồ có bán kính khác nhau. Ví dụ: Giá trị sản lượng công nghiệp của năm (B) gấp 2,4 lần năm (A), thì diện tích biểu đồ (B) cũng sẽ lớn gấp 2,4 lần biểu đồ (A); Hay bán kính của biểu đồ (B) sẽ bằng:Căn bậc hai của 2,4 = 1,54 lần bán kính biểu đồ (A).

Lưu ý trường hợp thứ (2) chỉ tính tương quan cụ thể bán kính của hai biểu đồ khi mà hai biểu đồ này sử dụng cùng một thước đo giá trị, ví dụ: GDP của hai năm khác nhau nhưng cùng được tính theo một giá so sánh; Hay sản lượng của các ngành tính theo hiện vật như tấn, triệu mét,...; Hay hiện trạng sử dụng đất cùng tính bằng triệu ha, ha,...)

● Tính chỉ số phát triển. Có 2 trường hợp xảy ra:

- Trường hợp (1):

Nếu bảng số liệu về tình hình phát triển của ngành kinh tế nào đó trải qua ít nhất là từ 4 thời điểm với 2 đối tượng khác nhau), yêu cầu tính chỉ số phát triển (%).

Cách tính: Đặt giá trị đại lượng của năm đầu tiên trong bảng số liệu thống kê thành năm đối chứng = 100%. Tính cho giá trị của những năm tiếp theo: Giá trị của năm tiếp theo (chia) cho giá trị của năm đối chứng, rồi (nhân) với 100 sẽ thành tỉ lệ phát triển (%) so với năm đối chứng; Số đó được gọi là chỉ số phát triển.

Ví dụ: Cho bảng số liệu về diện tích và sản lượng và năng suất lúa qua các năm từ 1995 - 2005.
bc7xm4j7w8a56c7dvt8d.png

- Trường hợp (2): Nếu bảng thống kê có nhiều đối tượng đã có sẵn chỉ số tính theo năm xuất phát. Ta chỉ cần vẽ các đường biểu diễn cùng bắt đầu ở năm xuất phát và từ mốc 100% trên trục đứng.

● Một số trường hợp cần xử lý, tính toán khác.

- Tính năng suất cây trồng: Năng suất = Sản lượng/Diện tích (đơn vị: tạ/ha)

- Tính giá trị xuất khẩu & nhập khẩu:

▪ Tổng giá trị xuất, nhập khẩu: = Giá trị xuất khẩu + Giá trị nhập khẩu.

▪ Cán cân xuất nhập khẩu: = Giá trị xuất khẩu – Giá trị nhập khẩu. Nếu xuất > nhập: Cán cân XNK dương ( + ) xuất siêu. Nếu xuất < nhập: Cán cân XNK âm ( - ) nhập siêu).

▪ Tỉ lệ xuất nhập khẩu = (Giá trị xuất khẩu /Giá tị nhập khẩu) x 100

- Tính tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên: Gia tăng dân số tự nhiên = Tỉ suất sinh – Tỉ suất tử

c. Nhận xét và phân tích biểu đồ.

● Khi phân tích biểu đồ: dựa vào số liệu trong bảng thống kê và biểu đồ đã vẽ. Nhận xét phải có số liệu để dẫn chứng, không nhận xét chung chung. Giải thích nguyên nhân, phải dựa vào kiến thức của các bài đã học.

- Lưu ý khi nhận xét, phân tích biểu đồ:

▪ Đọc kỹ câu hỏi để nắm yêu cầu và phạm vi cần nhận xét, phân tích. Cần tìm ra mối liên hệ (hay tính qui luật nào đó) giữa các số liệu. Không được bỏ sót các dữ kiện cần phục vụ cho nhận xét, phân tích.

▪ Trước tiên cần nhận xét, phân tích các số liệu có tầm khái quát chung, sau đó phân tích các số liệu thành phần; Tìm mối quan hệ so sánh giữa các con số theo hàng ngang; Tìm mối quan hệ so sánh các con số theo hàng dọc; Tìm giá trị nhỏ nhất (thấp nhất), lớn nhất & trung bình (đặc biệt chú ý đến những số liệu hoặc hình nét đường, cột…trên biểu đồ thể hiện sự đột biến tăng hay giảm).

▪ Cần có kỹ năng tính tỉ lệ (%), hoặc tính ra số lần tăng (hay giảm) để chứng minh cụ thể ý kiến nhận xét, phân tích.

- Phần nhận xét, phân tích biểu đồ, thường có 2 nhóm ý:

▪ Những ý nhận xét về diễn biến và mối quan hệ giữa các số liệu: dựa vào biểu đồ đã vẽ & bảng số liệu đã cho để nhận xét.

▪ Giải thích nguyên nhân của các diễn biến (hoặc mối quan hệ) đó: dựa vào những kiến thức đã học để g.thích nguyên nhân.

● Sử dụng ngôn ngữ trong lời nhận xét, phân tích biểu đồ.

- Trong các loại biểu đồ cơ cấu: số liệu đã được qui thành các tỉ lệ (%). Khi nhận xét phải dùng từ “tỷ trọng” trong cơ cấu để so sánh nhận xét. Ví dụ, nhận xét biểu đồ cơ cấu giá trị các ngành kinh tế ta qua một số năm. Không được ghi: ”Giá trị của ngành nông – lâm - ngư có xu hướng tăng hay giảm”. Mà phải ghi: “Tỉ trọng giá trị của ngành nông – lâm - ngư có xu hướng tăng hay giảm”.

- Khi nhận xét về trạng thái phát triển của các đối tượng trên biểu đồ.

Cần sử dụng những từ ngữ phù hợp. Ví dụ:

▪ Về trạng thái tăng: Ta dùng những từ nhận xét theo từng cấp độ như: “Tăng”; “Tăng mạnh”; “Tăng nhanh”; “Tăng đột biến”; “Tăng liên tục”,… Kèm theo với các từ đó, bao giờ cũng phải có số liệu dẫn chứng cụ thể tăng bao nhiêu (triệu tấn, tỉ đồng, triệu người; Hay tăng bao nhiêu (%), bao nhiêu lần?).v.v.

▪ Về trạng thái giảm: Cần dùng những từ sau: “Giảm”; “Giảm ít”; “Giảm mạnh”; “Giảm nhanh”; “Giảm chậm”; “Giảm đột biến” Kèm theo cũng là những con số dẫn chứng cụ thể. (triệu tấn; tỉ đồng, triệu dân; Hay giảm bao nhiêu (%); Giảm bao nhiêu lần?).v.v.

▪ Về nhận xét tổng quát: Cần dùng các từ diễn đạt sự phát triển như:”Phát triển nhanh”; “Phát triển chậm”; ”Phát triển ổn định”; “Phát triển không ổn định”; ”Phát triển đều”; ”Có sự chệnh lệch giữa các vùng”.v.v.

▪ Những từ ngữ thể hiện phải: Ngắn, gọn, rõ ràng, có cấp độ; Lập luận phải hợp lý sát với yêu cầu...
 
T

truongtrang12

3. Một số gợi ý khi lựa chọn và vẽ các biểu đồ

3.1. Đối với các biểu đồ: Hình cột; Đường biểu diễn (đồ thị); Biểu đồ kết hợp (cột và đường); Biểu đồ miền. Chú ý:

▪ Trục giá trị (Y) thường là trục đứng:

Phải có mốc giá trị cao hơn giá trị cao nhất trong chuỗi số liệu. Phải có mũi tên chỉ chiều tăng lên của giá trị. Phải ghi danh số ở đầu cột hay dọc theo cột (ví dụ: tấn, triệu, % ,..). Phải ghi rõ gốc tọa độ, có trường hợp ta có thể chọn gốc tọa độ khác (0), nếu có chiều âm (-) thì phải ghi rõ.

▪ Trục định loại (X) thường là trục ngang:

Phải ghi rõ danh số (ví dụ: năm, nhóm tuổi.v.v.). Trường hợp trục ngang (X) thể hiện các mốc thời gian (năm). Đối với các biểu đồ đường biểu diễn, miền, kết hợp đường và cột, phải chia các mốc trên trục ngang (X) tương ứng với các mốc thời gian. Riêng đối với các biểu đồ hình cột, điều này không có tính chất bắt buộc, nhưng vẫn có thể chia khoảng cách đúng với bảng số liệu để ta dễ dàng quan sát được cả hai mặt qui mô và động thái phát triển. Phải ghi các số liệu lên đầu cột (đối với các biểu đồ cột đơn).

Trong trường hợp của biểu đồ cột đơn, nếu có sự chênh lệch quá lớn về giá trị của một vài cột (lớn nhất) và các cột còn lại. Ta có thể dùng thủ pháp là vẽ trục (Y) gián đoạn ở chỗ trên giá trị cao nhất của các cột còn lại. Như vậy, các cột có giá trị lớn nhất sẽ được vẽ thành cột gián đoạn, như vậy biểu đồ vừa đảm bảo tính khoa học và thẩm mĩ.

▪ Biểu đồ phải có phần chú giải và tên biểu đồ. Nên thiết kế ký hiệu chú giải trước khi vẽ các biểu đồ thể hiện các đối tượng khác nhau. Tên biểu đồ có thể ghi ở trên, hoặc dưới biểu đồ.

3.2. Đối với biểu đồ hình tròn: Cần chú ý:

▪ Thiết kế chú giải trước khi vẽ các hình quạt thể hiện các phần của đối tượng. Trật tự vẽ các hình quạt phải theo đúng trật tự được trình bày ở bảng chú giải.

▪ Nếu vẽ từ 2 biểu đồ trở lên: Phải thống nhất qui tắc vẽ, vẽ hình quạt thứ nhất lấy từ tia 12 giờ (như mặt đồng hồ), rồi vẽ tiếp cho hình quạt thứ 2, 3... thuận chiều kim đồng hồ. Trường hợp vẽ biểu đồ cặp hai nửa hình tròn thì trật tự vẽ có khác đi một chút. Đối với nửa hình tròn trên ta vẽ hình quạt thứ nhất bắt đầu từ tia 9 giờ, rồi vẽ tiếp cho thành phần thứ 2, 3 ... thuận chiều kim đồng hồ; đối với nửa hình tròn dưới ta cũng vẽ hình quạt thứ nhất từ tia 9 giờ và vẽ cho thành phần còn lại nhưng ngược chiều kim đồng hồ

▪ Nếu bảng số liệu cho là cơ cấu (%): thì vẽ các biểu đồ có kích thước bằng nhau (vì không có cơ sở để vẽ các biểu đồ có kích thước lớn, nhỏ khác nhau).

▪ Nếu bảng số liệu thể hiện là giá trị tuyệt đối: thì phải vẽ các biểu đồ có kích thước khác nhau một cách tương ứng. Yêu cầu phải tính được bán kính cho mỗi vòng tròn.

▪ Biểu đồ phải có: phần chú giải, tên biểu đồ (ở trên hoặc ở dưới biểu đồ đã vẽ).

3.3. Đối với biểu đồ hình vuông (100 ô vuông ).

Thường được dùng thể hiện cơ cấu. Nhưng nói chung biểu đồ này ít dùng, vì khi vẽ tốn thời gian, tốn diện tích thể hiện, khả năng truyền đạt thông tin có hạn, khi thể hiện phần lẻ không uyển chuyển bằng biểu đồ hình tròn. Các qui ước khác giống như vẽ biểu đồ hình tròn.

3.4. Khi lựa chọn và vẽ các loại biểu đồ cần lưu ý:

Các loại biểu đồ có thể sử dụng thay thế cho nhau tùy theo đặc trưng của các số liệu và yêu cầu của nội dung. Khi lựa chọn các loại biểu đồ thích hợp, cần hiểu rõ những ưu điểm, hạn chế cũng như khả năng biểu diễn của từng loại biểu đồ. Cần tránh mang định kiến về các loại biểu đồ, học sinh dễ nhầm lẫn khi số liệu cho là (%) không nhất thiết phải vẽ biểu đồ hình tròn. Ví dụ, bảng số liệu cho tỉ suất sinh, tỉ suất tử qua năm (đơn vị tính %). Yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện rõ nhất tỉ suất sinh, tỉ suất tử và gia tăng dân số tự nhiên; trường hợp này không thể vẽ biểu đồ hình tròn được, mà chuyển sang vẽ biểu đồ miền chồng từ gốc tọa độ.
Việc lựa chọn, vẽ biểu đồ phụ thuộc vào đặc điểm của chuỗi số liệu. Ví dụ, trong tổng thể có các thành phần chiếm tỉ trọng quá nhỏ (hoặc quá nhiều thành phần) như cơ cấu giá trị sản lượng của 19 nhóm ngành CN nước ta thì rất khó vẽ biểu đồ hình tròn; Hoặc yêu cầu thể hiện sự thay đổi cơ cấu GDP của nước ta trải qua ít nhất là 4 năm (thời điểm) thì việc vẽ biểu đồ hình tròn chưa hẳn là giải pháp tốt nhất.

Mục đích phân tích: Cần lựa chọn một số cách tổ hợp các chỉ tiêu, đan cắt các chỉ tiêu. Sau đó chọn cách tổ hợp nào là tốt nhất thể hiện được ý đồ lý thuyết.
6bhxm84galvtxvmf6jif.png

nkk6lennbbxxvm932fhp.png
 
T

truongtrang12

II. KĨ THUẬT THỂ HIỆN BIỂU ĐỒ

Nhóm 1. BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN QUI MÔ, ĐỘNG THÁI PHÁT TRIỂN

1. BIỂU ĐỒ ĐƯỜNG BIỂU DIỄN

1.1. Đặc điểm chung. Biểu đồ này dùng để biểu diễn sự thay đổi của một đại lượng theo chuỗi thời gian, không dùng để thể hiện sự biến động theo không gian hay theo các thời kỳ (giai đoạn). Các mốc thời gian thường là các thời điểm xác định (tháng, năm...).

1.2. Các biểu đồ thường gặp:

- Biểu đồ có 1 đường biểu diễn (thể hiện tiến trình phát triển của 1 đối tượng). Biểu đồ có 2 - 3 đường biểu diễn (thể hiện các đối tượng có cùng một đại lượng). Cả 2 dạng trên đều được thể hiện trên một hệ trục toạ độ, có 1 trục đứng thể hiện mốc giá trị và 1 trục ngang thể hiện mốc thời gian.

- Biểu đồ có 2 đường biểu diễn của 2 đại lượng khác nhau. Biểu đồ này dùng 2 trục đứng thể hiện giá trị của 2 đại lượng khác nhau, khi thể hiện có thể phân chia các mốc giá trị ở mỗi trục đứng bằng nhau hoặc khác nhau tuỳ theo chuỗi số liệu. Mục đích là để khi trình bày biểu đồ đẹp - đảm bảo tính mỹ quan...

- Biểu đồ đường (dạng chỉ số phát triển). Thường dùng thể hiện nhiều đối tượng với nhiều đại lượng khác nhau. Các đường biểu diễn đều xuất phát từ mốc 100%. Biểu đồ có trục giá trị, hằng số là (%).

1.3. Qui trình thể hiện biểu đồ đường. Cần tuân thủ theo qui trình và qui tắc sau:

* Bước 1: Nghiên cứu kỹ câu hỏi để xác định dạng biểu đồ thích hợp (xem trong mục cách lựa chọn và vẽ biểu đồ đã trình bày ở phần trước).

* Bước 2. Kẻ trục toạ độ. Cần chú ý:

Trục đứng (ghi mốc giá trị), trục ngang (ghi mốc thời gian). Chọn độ lớn của các trục hợp lý, đảm bảo tính mỹ thuật, dễ quan sát (đặc biệt là khi các đường biểu diễn quá xít nhau). Nếu xảy ra trường hợp các đại lượng có giá trị quá lớn, quá lẻ (hoặc có từ 3 đại lượng trở lên...). Nên chuyển các đại lượng tuyệt đối thành đại lượng tương đối (%) để vẽ. Trong trường hợp này, biểu đồ chí có 1 trục đứng và 1 trục ngang. Ở đầu các trục đứng phải ghi danh số (ví dụ: triệu ha, triệu tấn, triệu người, tỉ USD ...). Ở đầu trục ngang ghi danh số (ví dụ: năm). Ở 2 đầu cột phải có chiều mũi tên chỉ chiều tăng lên của giá trị và thời gian ( ).

Trên trục ngang (X) phải chia các mốc thời gian phù hợp với tỉ lệ khoảng cách các năm. Trên trục đứng (Y), phải ghi mốc giá trị cao hơn mốc giá trị cao nhất của chuỗi số liệu. Phải ghi rõ gốc toạ độ (gốc tọa độ có thể là (0), cũng có trường hợp gốc tọa độ khác (0), nếu có chiều âm (-) thì phải ghi rõ. Với dạng biểu đồ có 2 đại lượng khác nhau: Kẻ 2 trục (Y) và (Y’) đứng ở 2 mốc thời gian đầu và cuối.

* Bước 3: Xác định các đỉnh: Căn cứ vào số liệu, đối chiếu với các mốc trên trục (Y) và (X) để xác định toạ độ các đỉnh. Nếu là biểu đồ có từ 2 đường trở lên thì các đỉnh nên vẽ theo ký hiệu khác nhau (ví dụ: ●, ♦, ○). Ghi số liệu trên các đỉnh. Kẻ các đoạn thẳng nối các đỉnh để thành đường biểu diễn.

* Bước 4: Hoàn thiện phần vẽ: Lập bảng chú giải (nên có khung). Ghi tên biểu đồ (ở trên, hoặc dưới), tên biểu đồ phải ghi rõ 3 thành phần: “Biểu đồ thể hiện vấn đề gì? ở đâu? thời gian nào?”

* Bước 5: Phân tích và nhận xét (xem trong nội dung đã trình bày ở phần trước)

1.4. Tiêu chí đánh giá.

(1) Chọn đúng biểu đồ thích hợp nhất. (2) Trục toạ độ phải phân chia các mốc chuẩn xác. Các mốc ở cột ngang phải phù hợp với tỉ lệ khoảng cách thời gian các năm của bảng số liệu. Phải ghi hằng số ở đầu 2 trục. Có chiều mũi tên chỉ hướng phát triển ở đầu 2 trục. (3) Đường biểu diễn: Có đường chiều dọc, đường chiếu giá trị ngang các đỉnh (có thể theo ngang các vạch mốc trục (Y). Ghi số liệu giá trị trên các đỉnh. Có ký hiệu phân biệt các đỉnh và các đường (trường hợp có 2 đường). (4) Có bảng chú giải. (5) Ghi đầy đủ tên của biểu đồ. (6) Nhận xét - phân tích đủ, sát ý và chuẩn xác. (7) Hình vẽ và chữ viết đẹp
lp3kq2rn3uxn5uzwqb5i.png

b. Nhận xét:

- Do dân số nước ta tăng rất nhanh làm cho qui mô dân số ngày càng lớn.

- Từ 1921 - 2005: dân số nước ta tăng 5,33 lần (tăng thêm 67,5 triệu người) tương đương với số dân của quốc gia đông dân trên thế giới.
- Thời gian tăng dân số gấp đôi rút ngắn dần: từ 1921 - 1961 (40 năm) dân số nước ta tăng gấp đôi; từ 1961 - 1989 (28 năm) dân số lại tăng gấp đôi.

c. Hậu quả của sự tăng dân số quá nhanh:

- Chất lượng cuộc sống giảm sút: GDP/người thấp, LT-TP, y tế, VH-GD khó nâng cao chất lượng...

- Tài nguyên - môi trường bị hủy hoại (nạn phá rừng, xói mòn đất đai, ô nhiễm nguồn nước, không khí, không gian cư trú chật hẹp ...).

- Ảnh hưởng đến tốc độ phát triển kinh tế (tích luỹ và tăng trưởng GDP...)


@. Dạng biểu đồ có 2 đường biểu diễn có cùng một đại lượng.


b. Nhận xét.

- Trong thời gian từ 1990 - 2005, diện tích của cây cà phê và cao su đều tăng.

- Tốc độ tăng khác nhau qua các thời kỳ:

+ Cây cà phê: diện tích tăng 4,17 lần (riêng năm 1992 diện tích giảm 15.400 ha so với 1990); từ 1995 diện tích bắt đầu tăng rất nhanh đến 2000 vượt diện tích của cây cao su.

+ Cây cao su: Diện tích tăng 2,18 lần, tăng không ổn định (năm 1992 giảm 9.300 ha so với năm 1990, năm 2000 giảm 900 ha so với năm 1999); Bắt đầu tăng tăng nhanh từ sau năm 1995.

c. Giải thích. Cà phê và cao su đều là cây công nghiệp xuất khẩu chủ lực của nước ta, nhưng diện tích cà phê tăng nhanh hơn bởi vì thời gian gieo trồng và cho thu hoạch nhanh hơn, giá trị kinh tế cao, thị trường của cà phê được mở rộng hơn.

@. Dạng biểu đồ có 2 đường biểu diễn không cùng đại lượng.


b. Nhận xét.

- Mối quan hệ giữa diện tích và sản lượng lúa được thể hiện bằng năng suất lúa (tạ/ha):

Năm 1981 1990 1995 1999 2003 2005
Năng suất lúa (tạ/ha) 22,3 31,8 36,9 41,0 46,9 48,9

- Trong thời gian từ 1981 - 2005:

+ Diện tích tăng 1,32 lần; sản lượng tăng trên 2,89 lần và năng suất tăng 2,19 lần.

+ Diện tích gieo trồng lúa tăng chậm hơn năng suất & sản lượng đó là do khả năng mở rộng diện tích & tăng vụ hạn chế hơn so với khả năng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp.

+ Năng suất lúa tăng tương đối nhanh là do áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp, trong đó nổi bật là việc sử dụng các giống mới, cho năng suất cao.

+ Sản lượng lúa tăng nhanh là do kết quả của cả việc mở rộng diện tích & tăng năng suất, quan trọng hơn cả là do do áp dụng những tiến bộ của khoa học – kĩ thuật, đưa các giống mới có năng suất cao phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng, do chuyển đổi cơ cấu mùa vụ và cơ cấu cây trồng…

@. Biểu đồ đường (dạng biểu đồ chỉ số phát triển)

km2pt8bhpi9dwmfon8zf.png


b. Nhận xét: Từ 1990 - 2005, cả diện tích, năng suất và sản lượng lúa đều tăng nhưng tốc độ tăng khác nhau. Tăng nhanh nhất là sản lượng (1,86 lần) đến năng suất (1,54 lần) và diện tích (1,21 lần).

c. Giải thích:

- Diện tích gieo trồng lúa tăng chậm hơn năng suất & sản lượng là do khả năng mở rộng diện tích & tăng vụ hạn chế hơn so với khả năng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp.

- Năng suất lúa tăng tương đối nhanh là do áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp…, trong đó nổi bật là việc sử dụng các giống mới, cho năng suất cao.

- Sản lượng lúa tăng nhanh là do kết quả của việc mở rộng diện tích & tăng năng suất.
 
T

truongtrang12

2. BIỂU ĐỒ HÌNH CỘT.

2.1. Đặc điểm: Biểu đồ hình cột được dùng để thể hiện sự khác biệt về qui mô khối lượng của một (hay một số) đối tượng nào đó; Thể hiện tương quan về độ lớn về các đại lượng. Các cột đơn thể hiện các đại lượng khác nhau (có thể đặt cạnh nhau), ta có biểu đồ cột - gộp nhóm.

2.2. Các dạng biểu đồ thường gặp: (7 dạng)

▪ Biểu đồ cột đơn thể hiện qui mô khối lượng qua các thời điểm khác nhau (năm)

▪ Biểu đồ cột đơn thể hiện qui mô khối lượng qua các thời kỳ

▪ Biểu đồ cột đơn gộp nhóm của một số đối tượng có cùng một đại lượng, trải qua một số thời điểm (hay các thời kỳ)

▪ Biểu đồ cột đơn gộp nhóm của nhiều đối tượng có 2 đại lượng khác nhau diễn ra ở một số thời điểm (hay trải qua một số thời kỳ)

▪ Biểu đồ cột đơn gộp nhóm của nhiều đối tượng có cùng một đại lượng tại một thời điểm

▪ Biểu đồ thanh ngang: Đây là dạng đặc biệt của biểu đồ cột, khi ta xoay trục giá trị Y (hàm số) thành trục ngang. Còn trục định loại X (đối số) là trục đứng. Trường hợp này cũng có thể vẽ biểu đồ thanh ngang (đơn, chồng) như đối với biểu đồ cột

▪ Tháp tuổi (đây là một dạng đặc biệt của biểu đồ thanh ngang).

2.3. Qui trình thể hiện:

▪ Bước 1: Nghiên cứu kỹ câu hỏi để chọn đúng biểu đồ cần vẽ. Đối với biểu đồ hình cột, thường có chủ đề thể hiện (khối lượng, qui mô, diện tích, dân số ...) tại những thời điểm nhất định hay từng thời kỳ.

▪ Bước 2: Kẻ hệ trục toạ độ. Lưu ý:

Chọn kích thước phù hợp với khổ giấy. Chọn chiều cao (Y) & chiều ngang (X) không chênh lệch nhau quá lớn để biểu đồ đảm bảo tính mỹ thuật. Trên trục ngang (X): Chia các mốc tương ứng với khoảng cách các năm trong bảng số liệu.

Tuy nhiên, trong 2 trường hợp sau, các mốc thời gian chia đều nhau, đó là:

(1) Biểu đồ có quá nhiều thời điểm và các năm lại cách xa nhau.
(2) Đối tượng diễn biến theo giai đoạn (thời kỳ) chứ không phải là theo các (năm). Vẽ cột thứ nhất (mốc đầu tiên) không được dính liền vào trục đứng (Y).

▪ Bước 3: Dựng các cột. Cần đảm bảo theo qui tắc sau:

- Chia các mốc giá trị ở trục đứng (Y) và kẻ các đường đối chiếu ngang (mờ) để vẽ chính xác độ cao các cột

- Cột dựng thẳng đứng tại các điểm mốc thời gian trên trục (X)

- Chiều ngang của các cột phải bằng nhau (không vẽ cột quá mảnh, hoặc quá to ngang)

- Trong trường hợp của biểu đồ cột đơn, nếu có sự chênh lệch quá lớn về giá trị (giữa cột cao nhất và thấp nhất), ta có thể dùng thủ pháp là vẽ cột gián đoạn ở chỗ trên giá trị cao nhất của các cột còn lại (các cột lớn sẽ vẽ thành cột gián đoạn)

- Vẽ ký hiệu cho các cột (ký hiệu phải đúng với phần chú giải)

- Ghi số liệu trên đỉnh các cột (ghi ngang hoặc dọc tuỳ số lượng các cột)

- Lưu ý không vẽ các đường nối các đỉnh cột với nhau.

▪ Bước 4:

- Phần chú giải (có thể đóng khung).

- Phải ghi tên biểu đồ, tên biểu đồ phải thể hiện đủ 3 ý: biểu đồ về vấn đề gì? ở đâu? thời kỳ nào?

2.4. Phần nhận xét. Cần chú ý:

- Nhận xét và so sánh về qui mô, khối lượng (ít - nhiều, tăng - giảm, nhịp độ tăng...).

- Phần phân tích, nêu nguyên nhân (vận dụng kiến thức đã học, nên trình bày ngắn, gọn, rõ, sát ý)

2.5. Tiêu chuẩn đánh giá. (7 tiêu chí)

(1) Chọn đứng dạng biểu đồ thích hợp nhất .
(2) Vẽ hệ - trục toạ độ: Phân chia mốc giá trị chuẩn xác; Các mốc ở trục ngang (X) phù hợp với tỉ lệ khoảng cách các năm; Có chiều mũi tên và ghi danh số ở đầu mũi tên của 2 đầu cột.
(3) Các cột đơn: Có số đo chính xác; Ghi số liệu giá trị ở đỉnh các cột; Có đường chiếu ngang ở các mốc giá trị trên trục (Y); Có ký hiệu cho từng loại cột (nếu là cột đơn - gộp nhóm).
(4) Phải có bảng chú giải.
(5) Có ghi đầy đủ ý - tên của biểu đồ.
(6) Phần nhận xét, phân tích đủ ý - chuẩn xác. (
7) Trình bày sạch - đẹp cả về hình vẽ và chữ viết.
6hz6ltt9l5tx6elya1tx.png

c. Giải thích: Nguyên nhân dẫn tới sản lượng lúa của nước ta tăng lên không ngừng, đó là do:

- Diện tích gieo trồng không ngừng được mở rộng.

- Công tác thủy lợi được quan tâm đúng mức.

- Đưa các giống mới có năng suất cao phù hợp với điều kiện sinh thái của mỗi vùng.

- Do thay đổi cơ cấu mùa vụ.

- Cơ chế khoán 10 cùng luật ruộng đất đã tạo ra sự chuyển biến nhanh trong sản xuất nông nghiệp.

- Nhà nước tập trung đầu tư vào 2 vùng trọng điểm lúa và thị trường có nhu cầu lớn.
138au9zhmqk54rz5q9vj.png

- Từ 1971 - 1975: miền Bắc vừa có chiến tranh vừa có hòa bình (01/01/1973 Mỹ ngừng ném bom phá hoại) miền Bắc đã có điều kiện phục hồi nền kinh tế. Vì vậy, tốc độ tăng trưởng TSP XH khá cao (7,3%). Nhưng thời kỳ này tăng trưởng kinh tế vẫn chủ yếu dựa vào viện trợ của nước ngoài; Nhập siêu rất lớn.

- Từ 1976 -1980: đây là thời kỳ đất nước gặp nhiều khó khăn nhất: nguồn viện trợ bị cắt giảm đột ngột; nền kinh tế bị chiến tranh tàn phá, lại trải qua mấy chục năm phát triển theo 2 hướng khác nhau, chúng ta phải mất một số năm mới có thể thống nhất lại. Mặt khác, Mỹ thực hiện chính sách cấm vận ráo riết chống Việt Nam. Vì vậy, tổng sản phẩm xã hội chỉ tăng 1,4%.

- Từ 1981 – 1985: sức mạnh của đất nước thống nhất dần dần được phát huy; Mặt khác, chúng ta đã tranh thủ được các nguồn lực từ bên ngoài. Vì vậy, TSP xã hội tăng trưởng khá (7,3%).

- Từ 1986 – 1990: bắt đầu thực hiện công cuộc đổi mới toàn bộ nền KT-XH, giai đoạn đầu do chưa thích ứng được với cơ chế thị trường, vì vậy TSP XH chỉ tăng 4,8%, nhưng giai đoạn này nhập siêu đã giảm, bắt đầu có tích lũy nội bộ từ nền kinh tế.

- Từ 1999 – 2003 và đến 2005: công cuộc đổi mới toàn bộ nền kinh tế đã phát huy tác dụng rõ rệt, chính sách mở cửa nền kinh tế cùng với việc tăng cường quan hệ hợp tác với nước ngoài đã thu hút một nguồn lực lớn để đẩy nhanh tốc độ phát triển nền kinh tế của đất nước. Thời kỳ này, mặc dù nhập siêu của Việt Nam có xu hướng tăng, song khác hẳn về bản chất so với các giai đoạn trước. Chính vì vậy, tốc độ tăng trưởng TSP XH đạt ở mức cao 7,5% (1999 - 2003) và 8,4% (2005)
9cv1dq16zh8y196ivzzd.png
 
T

truongtrang12

b. Nhận xét: Từ 1975 - 2005, tổng diện tích cây công nghiệp tăng 6,25 lần, tốc độ tăng khác nhau:

- Cây công nghiệp lâu năm: diện tích tăng nhanh hơn cây công nghiệp hàng năm (tăng 9,25 lần), tăng mạnh từ năm 1980 khi chúng ta phát triển cây cao su lên Tây Nguyên và cây cà phê ở Đ.Nam Bộ, tăng đặc biệt nhanh là từ 1995 khi giá cà phê trên TG tăng cao.

- Cây công nghiệp hàng năm: diện tích tăng không mạnh (khoảng 4,0 lần), thậm chí có thời kỳ lại giảm (1985 - 1990 giảm 58.700 ha), diện tích lại biến động qua các thời kỳ ...

c. Giải thích: D.Tích cây công nghiệp lâu năm tăng liên tục là do chúng ta có tiềm năng lớn cả về TN, KT-XH:

- Về ĐKTN: Đất feralit diện tích rộng (trong đó có loại đất rất tốt như đất đỏ ba dan). Khí hậu nhiệt đới - ẩm rất thích hợp cho cây ưa nhiệt (cà phê, cao su), khí hậu có sự phân hóa ... Vì vậy cơ cây cây công nghiệp cũng đa dạng (các cây có nguồn gốc nhiệt đới, cận nhiệt đới). Nguồn nước phong phú, đặc biệt là nguồn nước ngầm.

- Về ĐK KT-XH: có nguồn LĐ dồi dào, chất lượng đang được nâng cao. Có chính sách đầu tư của Nhà nước đối với các vùng chuyên canh và đối với từng loại cây công nghiệp. Có thị trường tiêu thụ rộng (trong và ngoài nước).

- Riêng cây công nghiệp hàng năm, diện tích tăng chậm và không ổn định bởi vì: Khả năng mở rộng diện tích rất hạn chế, phân bố chủ yếu ở đồng bằng, thường trồng xen canh trên đất lúa. Gần đây, chúng ta đã chuyển một số cây công nghiệp hàng năm như dâu tằm, mía... lên vùng núi và cao nguyên nên diện tích đang được mở rộng. Thị trường tiêu thụ sản phẩm chưa ổn định cũng tác động mạnh đến sự phát triển cây CN hàng năm.
6ak840iyd9tl3gc2f6xh.png

b. Nhận xét :

- Từ 1985 – 2005: Diện tích và sản lượng cây công nghiệp đều tăng (tương ứng là 2,54 và 2,82 lần).

- Tốc độ tăng lại khác nhau: Cây công nghiệp lâu năm: diện tích tăng 4,03 lần, sản lượng tăng 4,42 lần. Cây công nghiệp hàng năm (1,45 lần và 2,64 lần)

- Diện tích cây công nghiệp lâu năm tăng dần, đến 1995 vượt diện tích cây công nghiệp hàng năm.

- Sản lượng cây công nghiệp hàng năm luôn luôn cao hơn cây công nghiệp lâu năm, mặc dù từ năm 1995 diện tích cây công nghiệp lâu năm tăng nhanh hơn, nhưng do diện tích trồng mới của cây công nghiệp lâu năm chưa cho sản phẩm.

c. Giải thích: Sự phát triển nhanh của sản xuất cây công nghiệp (đặc biệt là cây lâu năm) chủ yếu do nhu cầu lơn của thị trường trong và ngoài nước. Mặt khác, một số cây công nghiệp hàng năm có giá trị kinh tế (mía, lạc, đậu tương...) đang phát triển mạnh lên miền núi ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ đã đưa sản lượng cây công nghiệp hàng năm tăng nhanh.
22aokqw6wg8b6trxmaus.png

cttu3rmtghve28squmxc.png

7l08geefvaeze8757b7a.png

- Giữa nhóm có thu nhập cao nhất và thấp nhất: Cả nước chênh lệch 8,34 lần; Thành thị (chênh lệch 8,10 lần); Nông thôn (6,36 lần). Đ.Nam Bộ (8,72 lần), ĐBS.Hồng (6,97 lần); Những vùng kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, sự chênh lệch này cũng khá lớn như Tây Bắc (6,44 lần), Tây Nguyên (7,62 lần), Đông Bắc (7,03 lần)

- Kết luận: TNBQ/ng/tháng ở nước ta vẫn còn thấp so với TG và một số nước trong khu vực, hiện nay đang có xu hướng tăng lên cùng quá trình CNH' và HĐH’ đất nước, đời sống của nhân dân đã được cải thiện rõ rệt. Nhưng trong điều kiện nền kinh tế thị trường, thì sự phân hóa giàu - nghèo lại đang có xu hướng tăng (đặc biệt ở khu vực kinh tế phát triển). Vì vậy, cần phải có sự điều tiết của Nhà nước.

3. BIỂU ĐỒ KẾT HỢP (cột và đường.)

3.1. Đặc điểm chung.

Loại biểu đồ này khá phổ biến, ta thường gặp trong chương trình Địa lý tự nhiên, đó là các biểu đồ khí hậu: Các cột thể hiện lượng mưa theo tháng, còn đường biểu diễn thể hiện biến trình nhiệt độ năm). Trong chương trình Địa lý kinh tế xã hội, các biểu đồ thường gặp: Biểu đồ thể hiện biến động của diện tích và năng suất (hay sản lượng) của một loại cây trồng nào đó... Loại biểu đồ này ta dùng 2 trục đứng (Y) và (Y’) cho 2 chuỗi số liệu thể hiện 2 đối tượng khác nhau. Biểu đồ thường có 1 cột (thể hiện tương quan độ lớn giữa các đại lượng), và 1 đường (thể hiện động lực phát triển) qua các thời điểm.

3.2. Qui trình thể hiện:

Có thể sử dụng biểu đồ kết hợp (cột và đường) để thể hiện 2 hay nhiều đối tượng khác nhau. Ví dụ, trên cùng một hệ trục tọa độ có thể biểu diễn cả diện tích và năng suất của 2 loại cây trồng khác nhau theo cùng một thước đo (diện tích và năng suất lúa từng vụ). Tuy nhiên, trường hợp này không phổ biến lắm vì có thể làm ảnh hưởng đến tính trực quan của biểu đồ. Do trên biểu đồ có (cả cột và đường biểu diễn) nên trên trục ngang cần chú ý khoảng cách của các vạch phải tương ứng với tỉ lệ các khoảng thời gian. Chọn thang của 2 trục (Y và Y') cho thích hợp, đảm bảo biểu đồ dễ đọc và đẹp. Ghi số liệu cho cả 2 đối tượng trên đỉnh các cột và đỉnh các đoạn của đường.
53e5vu6o23zzjonvpvxi.png

- Từ 1991 - 1995: Hoạt động hợp tác quốc tế về đầu tư bắt đầu tăng mạnh hơn. Tuy nhiên, trong thời gian này Mỹ còn thi hành chính sách cấm vận chống Việt Nam. Vì vậy, các dự án đầu tư vẫn còn có qui mô nhỏ (12,54 triệu USD/dự án); đầu tư tập trung trong lĩnh vực thu hồi vốn nhanh.

- Từ 1996 - 2000: sau khi bình thường hóa quan hệ với Hoa Kỳ, môi trường đầu tư được cải thiện; số dự án đầu tư tăng nhanh; qui mô của từng dự án lớn hơn trước (15,23 USD/dự án); Cơ cấu đầu tư đã thay đổi đã đóng góp tích cực hơn vào quá trình CNH' và HĐH' đất nước.

- Từ 2001 - 2005: số dự án đầu tư vào nước ta tăng, nhưng qui mô trung bình của 1 dự án giảm (trung bình 5,27 triệu USD/dự án). Điều này có liên quan đến cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Đông Nam Á các năm trước đó và một số yếu tố khác đã tạo nên sự do dự của các nhà đầu tư…

(Sưu tầm)
 
0

0393890738

Ở môn Địa lý, các số liệu là cần thiết nhưng học sinh không được yêu cầu phải nhớ nhiều số liệu. Vấn đề quan trọng là biết cách phân tích các số liệu để tìm ra kiến thức. Khi làm bài, học sinh có thể sử dụng các số liệu không phải của sách giáo khoa Địa lý lớp 12, nhưng phải ghi rõ nguồn gốc số liệu.

I. Những nội dung kiến thức cần nắm vững

Trên cơ sở nắm vững chương trình, sách giáo khoa, các thầy, cô giáo cần tập trung hướng dẫn học sinh ôn tập những nội dung cơ bản như sau:

1. Đối với học sinh học chương trình hiện hành

a) Nội dung chung cho cả chương trình chuẩn và nâng cao.


Về kiến thức

- Việt Nam trên đường đổi mới và hội nhập.

- Địa lí tự nhiên và dân cư :

+ Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ; lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ; đặc điểm chung của tự nhiên (các thành phần của tự nhiên; đất nước nhiều đồi núi; thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của Biển Đông; thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa; thiên nhiên phân hoá đa dạng); sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai.

+ Đặc điểm dân số và phân bố dân cư; lao động và việc làm; đô thị hoá; chất lượng cuộc sống.

- Địa lý kinh tế :

+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

+ Địa lý các ngành kinh tế : Một số vấn đề phát triển và phân bố nông nghiệp (đặc điểm nền nông nghiệp. Vấn đề phát triển nông nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, vấn đề phát triển ngành thuỷ sản và lâm nghiệp. Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp).

Một số vấn đề phát triển và phân bố công nghiệp (cơ cấu ngành công nghiệp; vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm; vấn đề tổ chức lãnh thổ công nghiệp). Một số vấn đề phát triển và phân bố các ngành dịch vụ (giao thông vận tải và thông tin liên lạc; thương mại, du lịch).

+ Địa lý các vùng kinh tế: Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc bộ. Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng. Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở Bắc Trung Bộ. Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở Duyên hải Nam Trung Bộ. Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên. Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ. Vấn đề sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long. Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo.

+ Các vùng kinh tế trọng điểm.

- Địa lý địa phương:

Về kỹ năng:

- Học sinh cần nắm vững kỹ năng về bản đồ: đọc bản đồ ở Atlat Địa lí Việt Nam (không vẽ lược đồ). Sử dụng Atlat do Nhà xuất bản Giáo dục phát hành từ năm 2005 trở lại đây.

- Kỹ năng về biểu đồ: vẽ, nhận xét và giải thích; đọc biểu đồ cho trước.

- Kỹ năng về bảng số liệu: tính toán, nhận xét, giải thích.

b) Nội dung dành riêng cho chương trình nâng cao

Ôn tập đầy đủ các nội dung kiến thức của phần chung nêu trên, ngoài ra bổ sung các nội dung sau đây:

- Chất lượng cuộc sống.

- Tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước.

- Vốn đất và sử dụng vốn đất.

- Vấn đề phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng.

- Vấn đề sản xuất lương thực, thực phẩm ở Đồng bằng sông Cửu Long.

Một số nội dung ở phần chung có sự khác nhau về mức độ nhận thức, giáo viên cần hướng dẫn cụ thể cho học sinh.

2. Đối với thí sinh tự do

Thí sinh tự do gồm: thí sinh đã học chương trình THPT không phân ban; thí sinh đã học chương trình THPT phân ban thí điểm.

a) Đối với thí sinh đã học chương trình THPT không phân ban: đối chiếu các nội dung cần ôn tập ở chương trình hiện hành trên với kiến thức đã học trước đây để bổ sung những kiến thức đã thay đổi.

b) Thí sinh đã học chương trình THPT phân ban thí điểm: đối chiếu các nội dung cần ôn tập ở chương trình hiện hành với kiến thức đã học trước đây để bổ sung những kiến thức đã thay đổi. Học sinh lựa chọn chương trình nâng cao hoặc chương trình chuẩn để ôn tập cho phù hợp.

II. Một số điều cần lưu ý:

- Nội dung ôn tập nằm trong chương trình THPT hiện hành, chủ yếu là chương trình lớp 12, bao gồm kiến thức và kỹ năng bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục môn Địa lý phổ thông (ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT ngày 5/5/2006).

- Khi ôn tập cần chú trọng việc tăng cường rèn luyện cho học sinh các kỹ năng và tư duy địa lý, cách học, cách làm bài, hạn chế ghi nhớ máy móc.

- Hướng dẫn học sinh cách sử dụng Atlat địa lý Việt Nam trong học tập và làm bài thi.

- Các số liệu là cần thiết nhưng không yêu cầu học sinh phải nhớ nhiều số liệu. Vấn đề quan trọng là biết cách phân tích các số liệu để tìm ra kiến thức. Khi làm bài, học sinh có thể sử dụng các số liệu không phải của sách giáo khoa Địa lý lớp 12 xuất bản năm 2008, nhưng phải ghi rõ nguồn gốc số liệu.
 
0

0393890738

Hiện nay trong đề thi chỉ đề cập đến một số dạng biểu đồ khá phổ biến. Thứ nhất: Các biểu đồ đường được sử dụng khi chuỗi số liệu là các năm khác nhau và trong đề thi không đề cập đến nội dung về cơ cấu mà đề cập đến tình hình phát triển (của dân số, của một ngành...).



Thứ hai: Các biểu đồ đường lấy năm gốc bằng 100% được sử dụng khi đề cập đến sự tăng trưởng của một số chỉ tiêu và chuỗi năm không liên tục.

Thứ ba: Các biểu đồ cột đơn có thể dùng thay cho biểu đồ đường trong một số trường hợp. Biểu đồ kết hợp cột và đường được sử dụng khi phải vẽ về 2 đại lượng (ví dụ: Số dự án đầu tư nước ngoài và quy mô vốn trung bình của dự án) và khi đó biểu đồ có 2 trục tung. Trong trường hợp này cũng có thể vẽ biểu đồ có 2 đường và 2 trục tung. Biểu đồ hình tròn để biểu diễn cơ cấu của hiện tượng (ví dụ: Cơ cấu GDP).

Chú ý là không phải trường hợp nào cũng vẽ biểu đồ có kích thước to nhỏ khác nhau. Thông thường chỉ so sánh kích thước biểu đồ khi các đại lượng được đưa ra là các đại lượng Vật lý (ví dụ: triệu tấn, nghìn mét...) hoặc theo giá so sánh. Trong trường hợp có nhiều năm, thì biểu đồ miền (hình chữ nhật) được sử dụng thay thế cho biểu đồ hình tròn.

Như vậy, trước khi lựa chọn kiểu biểu đồ thích hợp, cần đọc kỹ yêu cầu của đề, đặc điểm của chuỗi số liệu, phải chú ý đến một số từ trong đề. Ví dụ: tỷ trọng (biểu đồ tròn hoặc biểu đồ miền hoặc biểu đồ cột chồng). Nếu trong bài có đến 2 cách vẽ biểu đồ thì biểu đồ được điểm tối đa phải diễn tả trực quan nhất chuỗi số liệu và phải đáp ứng được yêu cầu của đề thi. Một số dạng biểu đồ có thể được chỉ định cho thí sinh vẽ.


Hiện nay trong đề thi chỉ đề cập đến một số dạng biểu đồ khá phổ biến.


Thứ nhất: Các biểu đồ đường được sử dụng khi chuỗi số liệu là các năm khác nhau và trong đề thi không đề cập đến nội dung về cơ cấu mà đề cập đến tình hình phát triển (của dân số, của một ngành...).



Thứ hai: Các biểu đồ đường lấy năm gốc bằng 100% được sử dụng khi đề cập đến sự tăng trưởng của một số chỉ tiêu và chuỗi năm không liên tục.

Thứ ba: Các biểu đồ cột đơn có thể dùng thay cho biểu đồ đường trong một số trường hợp. Biểu đồ kết hợp cột và đường được sử dụng khi phải vẽ về 2 đại lượng (ví dụ: Số dự án đầu tư nước ngoài và quy mô vốn trung bình của dự án) và khi đó biểu đồ có 2 trục tung. Trong trường hợp này cũng có thể vẽ biểu đồ có 2 đường và 2 trục tung. Biểu đồ hình tròn để biểu diễn cơ cấu của hiện tượng (ví dụ: Cơ cấu GDP).

Chú ý là không phải trường hợp nào cũng vẽ biểu đồ có kích thước to nhỏ khác nhau. Thông thường chỉ so sánh kích thước biểu đồ khi các đại lượng được đưa ra là các đại lượng Vật lý (ví dụ: triệu tấn, nghìn mét...) hoặc theo giá so sánh. Trong trường hợp có nhiều năm, thì biểu đồ miền (hình chữ nhật) được sử dụng thay thế cho biểu đồ hình tròn.

Như vậy, trước khi lựa chọn kiểu biểu đồ thích hợp, cần đọc kỹ yêu cầu của đề, đặc điểm của chuỗi số liệu, phải chú ý đến một số từ trong đề. Ví dụ: tỷ trọng (biểu đồ tròn hoặc biểu đồ miền hoặc biểu đồ cột chồng). Nếu trong bài có đến 2 cách vẽ biểu đồ thì biểu đồ được điểm tối đa phải diễn tả trực quan nhất chuỗi số liệu và phải đáp ứng được yêu cầu của đề thi. Một số dạng biểu đồ có thể được chỉ định cho thí sinh vẽ.
 
0

0393890738

* Cách làm bài thi môn Địa lý Với khối C, môn Địa là môn dễ dàng “kiếm” điểm hơn Sử và Văn. Tuy nhiên để làm được một bài thi Địa hoàn chỉnh và đạt điểm cao thì không phải bạn nào cũng biết. Những gợi mở dưới đây sẽ giúp các bạn tự tin hơn và có thêm kỹ năng “kiếm” điểm môn này. Đề thi: cơ cấu 7/3

Đề thi môn Địa lí thường có 3 câu, mỗi câu thường chia làm 2 ý nhỏ. Trong ba câu đó thì hai câu là lý thuyết và một câu là thực hành. Tỉ lệ điểm của hai phần lý thuyết và thực hành thường là 7/3.

Phần lý thuyết: Những vấn đề chính

Ở phần Nguồn lực tự nhiên: có thể có một mẫu chung cho các vùng, các ngành kinh tế mà các bạn có thể học và vận dụng khi thi. Học theo các đề mục như sau sẽ không sót ý, khi làm bài chỉ cần xem đề hỏi gì, ta trả lời sâu vào ý đó.

Về nguồn lực phát triển kinh tế xã hội cần đánh giá những thuận lợi và khó khăn với những nội dung chính sau:

- Vấn đề phát triển xã hội: Lao động và việc làm, vấn đề phát triển giáo dục, y tế, văn hóa...
- Vấn đề phát triển ngành: Thực trạng nền kinh tế, vốn đất và việc sử dụng vốn đất, các vấn đề liên quan đến các ngành kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp...)
- Phát triển kinh tế vùng: Dựa vào form ở trên, với các vùng, học sinh cần nêu được thế mạnh (tự nhiên, kinh tế xã hội), những hạn chế và đánh giá tác động của chúng tới việc phát triển kinh tế xã hội của mỗi vùng.

Trên nền chung như vậy, tùy vào từng câu hỏi các bạn có thể xắp xếp theo trình tự khác nhau, phần nào quan trọng hơn đặt lên đầu. Ví dụ: Liên quan đến nguồn lực tự nhiên đối với công nghiệp thì đưa khoáng sản lên đầu, sau đó mới đến các yếu tố khác. Còn đối với nông nghiệp, trước hết phải trình bày về đất rồi đến khí hậu, thủy văn...

Câu hỏi lý thuyết: Có 4 dạng chính

Dạng giải thích: Các dạng câu hỏi giải thích yêu cầu thí sinh phải trả lời câu hỏi “tại sao?”. Đây là dạng câu hỏi khó, đòi hỏi thí sinh không chỉ nắm vững kiến thức cơ bản mà còn phải biết vận dụng chúng để giải thích một hiện tượng địa lý. Đối với dạng câu hỏi này cần đặc biệt quan tâm đến mối quan hệ nhân quả.

Dạng so sánh: Dạng câu hỏi này không nên trả lời theo kiểu trình bày lại kiến thức, nghĩa là cứ trình bày lần lượt các đối tượng phải so sánh. Vấn đề mấu chốt là ở chỗ, phải tổng hợp kiến thức đã học, sau đó tìm cách phân biệt cho được sự giống và khác nhau giữa các hiện tượng địa lí.

Dạng chứng minh: Tuy không thật khó như hai dạng trên nhưng thí sinh phải nắm chắc kiến thức và cả những số liệu thống kê tiêu biểu để chứng minh theo yêu cầu đề ra. Ở đây liên quan đến số liệu. Ngay từ khi học các em cần nắm chắc những số liệu quan trọng của những năm bản lề. Ví dụ như năm 1975-1976 (sau khi đất nước thống nhất); 1985 (trước đổi mới), 1986 (năm bắt đầu quá trình đổi mới), và những năm 90 của thế kỷ XX (công cuộc đổi mới phát huy tác dụng). Trong bài thi, các bạn có thể nêu được số liệu tuyệt đối hoặc số liệu đã được làm tròn. Nếu có số liệu cập nhật thì càng hay, còn không thì cứ lấy số liệu trong sách giáo khoa.

Dạng trình bày: Đây là dạng dễ nhất, các em chỉ cần tái hiện SGK cho thật chuẩn, sắp xếp các ý cho tốt rồi viết vào bài thi là đủ. Các bạn cần lưu ý, cùng một nội dung trong sách giáo khoa Địa lí 12 nhưng có thể có 4 cách hỏi khác nhau. Hỏi cách nào thì phải trả lời theo các đó mới được điểm cao. Còn nếu hỏi một đằng (VD: hỏi dạng giải thích), trả lời một nẻo (trả lời theo dạng trình bày) thì dù rất thuộc bài nhưng điểm sẽ rất thấp vì điều đó chứng tỏ rằng thí sinh đó không hiểu câu hỏi.

Câu hỏi thực hành: Chú ý “phá bẫy”Câu hỏi trong phần này chủ yếu là vẽ biểu đồ, nêu nhận xét và giải thích. Nếu đề bài chưa chỉ ra dạng biểu đồ mà yêu cầu thí sinh phải chọn dạng biểu đồ thích hợp nhất thì các bạn có thể dựa vào hai yếu tố: Yêu cầu của đề và số liệu đã cho để chọn dạng biểu đồ phù hợp.
Đối với câu hỏi này thường có bẫy, “phá” được “bẫy” là có thể lấy điểm tối đa cho phần vẽ biểu đồ.

Tất nhiên sẽ rất nhiều bạn chọn biểu đồ dạng đường, nhưng quan trọng là số liệu cho các đơn vị tính khác nhau (Điện là tỉ KW, than là triệu tấn, vải là triệu mét...). Nhiều bạn loay hoay không biết xử lý số liệu, đưa cả 3-4 loại đơn vị tính lên trục biểu đồ thì sẽ không thể biểu diễn được và dĩ nhiên không có điểm.

Với dạng này cần lấy mốc năm đầu tiên mà bản số liệu đã cho là 100% rồi lấy các năm tiếp theo so với năm đầu tiên (tính ra %), sau dùng số liệu đã xử lí được để vẽ biểu đồ đường.

Phần nhận xét
Nếu câu hỏi yêu cầu nhận xét thì các em nên dựa vào biểu đồ đã vẽ hoặc bảng số liệu để đưa ra những nhận xét cụ thể. Phần này không khó và thường được 1 điểm. Nếu đề bài yêu cầu giải thích thì phải chú ý đến những yếu tố tác động trực tiếp, gián tiếp vào đối tượng, các mốc thời gian để có phương án trả lời hợp lý.

Khi vẽ biểu đồ cần chú ý ba bước: Chọn dạng biểu đồ; xử lý số liệu; vẽ biểu đồ. Vẽ biểu đồ yêu cầu phải chính xác, rõ ràng và đẹp. Nếu đề cho số liệu thô thì nhất thiết phải có bảng số liệu đã xử lý, nếu không, các em sẽ mất điểm. Sau khi vẽ xong đừng quên chú giải, có thể chú giải vào trong biểu đồ hoặc tốt nhất là chú thích ra ngoài trông sẽ đỡ rối mắt và sạch đẹp hơn.

Những lưu ý khi làm bài thi
Nhận dạng câu hỏi, phân bố thời gian cho từng câu, phác thảo đề cương cho từng câu. Các bạn đừng tiếc vài phút để làm các thao tác này. Bởi lẽ không cẩn thận rất dễ lạc đề, trả lời lan man, mất thời gian làm bài chính là tự mình đánh mất điểm.

Vì Ba-rem điểm của môn Địa lí được chia nhỏ tới 0,25 điểm nên việc tách ý, viết đủ ý phải là ưu tiên hàng đầu. Các thầy chấm bài thường nói vui là đếm ý *******, do đó, khi trình bày, các bạn nên đánh số thứ tự 1,2,3 các đề mục a, b, c… để người chấm dễ theo dõi và người được lợi chính là thí sinh. Các bạn tránh bị mất điểm một cách đáng tiếc.

Bài thi Địa lí quan trọng là có bao nhiêu ý chứ không phải là có bao nhiêu tờ giấy thi. Vì vậy nên khi thấy các bạn bên cạnh viết dài các bạn đừng nên hoang mang. Có khi chỉ làm 1-2 tờ giấy thi mà đủ ý điểm chắc chắn sẽ cao hơn bạn viết 4 tờ mà chỉ “tán” dông dài.

--------------------------------------------------------------------------------
 
0

0393890738

Các bài thực hành kĩ năng địa lí trong các đề thi tốt nghiệp và thi tuyển sinh vào Đại học , Cao Đẳng thường tập trung các dạng biểu đồ sau:
+ Vẽ biểu đồ hình cột(hoặc thanh ngang)
+ Vẽ biểu đồ hìmh tròn(hoặc hình vuông)
+ Vẽ đồ thị (đường biểu diễn)
+ Vẽ biểu đồ miền
+ Vẽ biểu đồ kết hợp(giữa hình cột và đồ thị)
Khi vẽ bất cứ biểu đồ nào cũng phải đảm bảo ba yêu cầu sau:
- Khoa học(chính xác)
- Trực quan(rõ ràng, dễ đọc)
- Thẩm mĩ (đẹp)
Khi thể hiện nhiều đối tượng trên một biểu đồ thường được biểu thị bằng các cách sau:
- Gạch nền(gạch dọc, ngang, chéo, ô vuông...)
- Dùng các ước hiệu toán học(dấu trừ, cộng, nhân...)
Khi chọn kí hiệu cho biểu đồ cần chú ý làm sao để biểu đồ vừa dễ đọc, vừa đẹp. Tối kị sử dụng màu để thể hiện khi đi thi........
KỸ NĂNG ĐỊA LÝ
CÁCH VẼ BIỂU ĐỒ ĐỊA LÍ
Giới thiệu
- Vẽ biểu đồ chỉ sử dụng một màu mực (không được dùng viết đỏ và viết chì).
- Xem kỹ đơn vị mà đề bài cho (đơn vị thực tế hay đơn vị %).
- Nếu cần có thể chuyển đơn vị thích hợp, tính toán chính xác.
- Vẽ biểu đồ sạch sẽ, theo thứ tự của đề bài.
- Ký hiệu rõ ràng, ghi số liệu và chú thích đầy đủ.
- Ghi tựa đề cho biểu đồ đã vẽ.
PHẦN I: NHẬN BIẾT SỐ LIỆU ĐỂ XÁC ĐỊNH BIỂU ĐỒ CẦN VẼ

Cơ cấu, tỉ lệ %
trong tổng số
1 hoặc 2 mốc năm (nhiều thành phần)
Biểu đồ TRÒN

3 mốc năm trở lên (ít thành phần)
Biểu đồ MIỀN

à Biểu đồ Tròn : Mô tả cơ cấu các thành phần trong một tổng thể
à Biểu đồ miền : Vừa Mô tả cơ cấu các thành phần trong một tổng thể; vừa mô tả động
thái PT của hiện tượng



Tình hình phát triển
Biểu đồ ĐƯỜNG
Biểu đồ CỘT

Tốc độ tăng trưởng

à Mô tả động thái PT của hiện tượng.
à SS mối tương quan về độ lớn giữa các hiện tượng



PHẦN II: NHẬN XÉT BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG SỐ LIỆU
Cơ cấu
So sánh từng thành phần ở mỗi mốc thời gian tăng hay giảm, thành phần này hơn hay kém thành phần kia bao nhiêu lần ở mỗi giai đoạn.

Tỉ lệ % trong tổng số

So sánh hai thành phần




-Tình hình phát triển qua các năm
-Tốc độ tăng trưởng qua các năm
Nhận xét tăng hay giảm ở mỗi mốc thời gian (giai đoạn nào nhanh, nhanh nhất… giai đoạn nào giảm, giảm nhiều nhất …)


I. Biểu đồ TRÒN:
* Khi nào vẽ biểu đồ TRÒN?
Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ TRÒN hay biểu đồ cần thể hiện cơ cấu, tỉ lệ (ít năm, nhiều thành phần).
- Đề bài cho số liệu tuyệt đối, (thực tế) phải chuyển sang số liệu tương đối (%).
- Vẽ theo chiều kim đồng hồ, theo thứ tự đề bài, lấy mốc chuẩn là kim đồng hồ chỉ số 12.
- Trước khi vẽ ghi rõ 1% = 3,6o.
- Số liệu ghi trong vòng tròn phải là số liệu %.
- Cần chú ý độ lớn (bán kính của các vòng tròn cần vẽ).
Ví dụ:
Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu tổng sản phẩm trong nước phân theo khu vực kinh tế của các năm 1990, 1999.
Đơn vị: tỉ đồng
Năm
Tổng số
Nông - Lâm –
Ngư nghiêp
Công nghiệp –
Xây dựng
Dịch vụ

1990
131.968
42.003
33.221
56.744

1999
256.269
60.892
88.047
107.330


Cách chuyển đổi đơn vị từ số liệu thực tế sang số liệu %: Muốn tính % của số nào thì lấy số đó nhân cho 100 và chia cho tổng số: (%)
Tương tự ta có bảng số liệu sau khi chuyển đổi đơn vị thực tế ra đơn vị %.
Năm
Nông - Lâm – Ngư nghiêp
Công nghiệp – Xây dựng
Dịch vụ

1990
31,8
25,2
43,0

1999
23,8
34,4
41,8
 
0

0393890738

NHỚ MẸO HỌC ĐỊA

1. Học địa lý theo kiểu học vẹt, học tủ là thất bại. Vì cách học này sẽ làm các em rất dễ quên bài, dễ bị "tủ đè”, tâm lý luôn hoang mang, lo sợ. Từ đó dẫn đến việc không đủ tự tin và bình tĩnh để có thể hoàn thành bài thi một cách tốt nhất.

2. Học địa lý nên chú ý các thao tác sau đây:

- Đọc bài 1-2 lần để hiểu được cấu trúc của bài, phải ghi nhận được dàn bài.

- Để kiểm tra xem mình hiểu bài được bao nhiêu phần trăm, các em có thể thử diễn đạt lại các kiến thức mình vừa học theo hệ thống trên giấy nháp, không cần ghi lại nguyên văn theo sách giáo khoa (ngoại trừ những ý bắt buộc).

Mỗi bài nếu có thể viết lại trôi chảy, đầy đủ trong ba lần thì hoàn toàn có thể yên tâm với lượng kiến thức mà mình đã học.

Rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ

Đây là quá trình hết sức quan trọng đối với học sinh khi đi thi. Học sinh thường chưa được chuẩn bị kỹ hoặc chưa quan tâm đến phần này dù trong các kỳ thi, phần kỹ năng thường được cơ cấu 40-50% điểm. Học sinh thường đạt điểm kỹ năng rất thấp vì chủ quan, không cẩn thận nên vẽ không đúng, không đẹp và không chính xác. Còn phần nhận xét thì viết lung tung, không nêu bật được trọng tâm của vấn đề. Do đó, xin gợi lại các ý chính sau đây trong việc trình bày:

- Đầu trang ghi tên biểu đồ (có thể ghi bên dưới biểu đồ, học sinh thường hay quên và dễ bị mất điểm ở phần này).

- Biểu đồ: cần đọc kỹ để xác định phải vẽ biểu đồ nào đúng với yêu cầu đề bài.

- Cẩn thận khi ghi ký hiệu trên biểu đồ, tránh làm rối, xấu biểu đồ.

- Ghi chú theo thứ tự đề bài cho.

- Nhận xét: nhớ phải xuống dòng mỗi ý.

- Giải thích: dựa theo bài học, giải thích trình bày riêng và không nên gắn liền với phần nhận xét (thường học sinh lại hay lặp lại lời nhận xét khiến dài dòng).
 
Top Bottom