English [Chia sẻ] Một số thông tin cơ bản về IELTS và cách thức ôn thi hiệu quả

_dm.ttt

Cựu TMod Anh
Thành viên
7 Tháng sáu 2017
664
2
1,194
176
Đắk Lắk
FTU2
[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

Xin chào các bạn! Team Anh đã quay lại với bài chia sẻ mới nhất rồi đâyyyy: chia sẻ về một số thông tin cơ bản về IELTS và cách thức ôn luyện hiệu quả. Chắc hẳn có rất nhiều bạn quan tâm đến vấn đề này phải không? :D so let's get started !!

Nội dung chính trong bài chia sẻ ngày hôm nay:
- Chia sẻ về cách thức đăng ký thi CCTA- IELTS, lệ phí thi.
- Chia sẻ về quá trình ôn luyện, thời gian ôn luyện, tài liệu sử dụng khi ôn luyện.
- Chia sẻ về quá trình chuẩn bị, làm bài trong phòng thi, các lưu ý khi ở trong phòng thi.

Hãy đặt lịch vào đúng 20h00 tối nay (12/10/2021) để đón xem những chia sẻ và kinh nghiệm từ chính bản thân mình nha! Mong rằng sẽ giúp ích cho dự định sắp tới của tất cả mọi người.

Thay mặt box Anh xin chúc các bạn nhiều sức khỏe, học tập thật tốt trong hành trình sắp tới! Và nhớ đón xem bài chia sẻ vào lúc 20h00 tối nay nhé!!

Many thanks!
 

_dm.ttt

Cựu TMod Anh
Thành viên
7 Tháng sáu 2017
664
2
1,194
176
Đắk Lắk
FTU2
Xin chào mọi người :D đã đến hẹn lúc 20h00 và bài chia sẻ đầu tiên đã đến rồi đâyyy!
Chúng ta sẽ đi theo 3 phần như mục lục nội dung đã trình bày ở phía trên nhé!

I. Cách thức đăng ký thi chứng chỉ tiếng Anh IELTS.


- Mình đăng ký thi tại British Council (các bạn có thể đăng ký thi tại IDP nếu địa phương của bạn không có cơ sở được uỷ quyền của British Council).

- Thường thì hạn chót đăng ký sẽ cách 3 tuần với ngày thi chính thức (ví dụ nếu hạn chót đăng ký là ngày 20/10/2021 thì ngày thi sẽ là vào 11-12/11/2021).

- Trước hết, các bạn vào link tra cứu điểm thi của British Council (search trên Google: địa điểm thi IELTS tại .... British Council) hoặc IDP (tương tự với bên BC) và tìm địa điểm + thời gian thích hợp để đăng ký thi. Nếu nơi bạn ở gần với địa điểm thi thì hãy đăng ký trực tiếp.

- Mình chọn đăng ký online bằng cách như sau:
+ Tìm trung tâm tổ chức đăng ký thi trên trang tra cứu địa điểm thi
+ Lên facebook inbox fanpage của trung tâm và nhắn tin đăng ký dự thi. Trung tâm sẽ yêu cầu bạn hình CMND/CCCD/Passport, thông tin cá nhân và chuyển khoản lệ phí thi (4.750.000đ), những thủ tục còn lại thì bên trung tâm sẽ làm giúp các bạn hết (recommend các bạn đăng ký online nên làm theo cách này vì đăng ký thẳng trên trang của British Council rất khó).
+ Nhớ check mail và đăng nhập trang British Council những ngày tiếp theo để xem thời gian diễn ra bài thi các kỹ năng.

II. Quá trình ôn luyện, thời gian ôn luyện, tài liệu khi sử dụng ôn luyện:

- Mình đã có kiến thức nền của môn tiếng Anh cho nên việc ôn luyện cho kì thi này chỉ gặp đôi chút khó khăn. Những bạn chưa nắm vững kiến thức cơ bản + nâng cao (về ngữ pháp), kỹ năng giao tiếp yếu và từ vựng các chủ đề chưa nhiều thì nên mua KHOÁ HỌC ONLINE / OFFLINE để cải thiện kỹ năng trước khi tham gia kì thi nhé! Số tiền bỏ ra để đi thi là 4.750.000đ, đối với mình nhận định nó không hề rẻ, nên các bạn phải chuẩn bị thật kỹ để đi thi ăn chắc band điểm bản thân đề ra nhé.

- Lưu ý những khoá học quảng cáo kiểu từ 0 IELTS lên 7.0 IELTS trong vòng 3 tháng hay 6 tháng gần như không đáng tin. Quá trình học IELTS là nhờ mày mò tích luỹ cũng như rèn luyện các phản xạ, mẹo làm bài, và trong khoảng thời gian ngắn như thế gần như không thể đạt band điểm cao như vậy.

- Thời gian mình ôn luyện cho kì thi IELTS là 1 tháng (đạt 6.5 IELTS) song song với kì thi ĐGNL của ĐHQG TPHCM (2 kì thi này diễn ra sát ngày nhau nên làm mình căng thẳng một khoảng thời gian khá dài). Và mình nghĩ thời gian ôn luyện cho bạn nào có target tầm 6.5 như mình (với lượng kiến thức đủ để làm các bài trên trường với điểm số khá tốt) là tầm 9-12 tháng, ai khó thích nghi hơn với dạng bài thi IELTS có thể nới ra 15 tháng. Bởi vì dạo gần đây IELTS WRITING TASK 1 được chế ra nhiều đề rất khó, nhiều đề mệnh danh là các bộ tam bộ tứ chết chóc, bảng 12 con giáp… nên mình nghĩ việc nới thời gian ôn luyện ra cũng là điều dễ hiểu. May mắn lúc mình đi thi (tháng 3/2021) đề WRITING TASK 1 chỉ là phần MAP (bản đồ).

- Tài liệu mình sử dụng để ôn luyện: Bộ Cambridge IELTS 1-16, sách của khoá học online, kênh Youtube The IELTS Listening Test, kênh Youtube English Speaking Success, kênh Youtube AcademicEnglishHelp.

III. Quá trình thủ tục trước khi thi, khi vào phòng thi, các lưu ý khi ở trong phòng thi.

1. Thủ tục trước khi thi:

- Chỗ ngồi của các bạn sẽ được xếp sẵn ở trong phòng thi với các tag tên đính ở góc mỗi bàn. Phòng thi sẽ được niêm phong trước ngày thi.

- Bạn sẽ được chụp hình thẻ trực tiếp ngay tại đó để làm bằng chứng nhận kết quả thi, khi chụp hình phải vén tóc lên để chụp thấy cả trán nữa, mình mất hơn 15p để lấy nước vuốt lên mới được chụp =)) thành ra vào phòng lúc gần cuối.

- Nếu các bạn dưới 18 tuổi thì sẽ được phát 1 cái vòng tay bằng giấy màu xanh dương, có chữ IELTS rồi một vài họa tiết ở trên đó khá đẹp :D để nhận diện thí sinh dưới 18 tuổi. Lưu ý là phải giữ cái vòng này trong suốt quá trình làm bài thi.

- Bạn cũng không được mang 1 thứ gì vào phòng thi ngoại trừ CMND/CCCD/Passport và cái vòng tay. Bút chì, bút bi, cục tẩy và chai nước với tổng trị giá 4.750.000đ sẽ được phát khi bạn ngồi trong phòng thi.

- Trang phục thì mang đồ lịch sự: quần dài hoặc áo thun/sơ mi nhé, màu nào cũng được.

- Well, xong hết rồi thì ta vào phòng thi thôi, phòng khá rộng với 2 màn hình lớn ở hai phía của phòng thi.

2. Khi vào phòng thi:

- Giám khảo sẽ giới thiệu về 2 cái màn hình đó để làm gì (để chiếu đề, gợi ý làm bài và đếm thời gian) và phát dụng cụ làm bài cho các bạn.

- Sau đó giám khảo sẽ phát phiếu trả lời cho các bạn (giấy khá xịn) và hướng dẫn các bạn ghi thông tin, sau đó phát đề (giấy cũng xịn nốt).

- Các bạn phải ghi và tô đáp án bằng bút chì đối với 2 kĩ năng đầu tiên, còn kĩ năng WRITING các bạn có thể viết bằng bút bi hoặc bút chì tùy thích.

- Phần thi LISTENING các bạn sẽ nghe bằng tai nghe được cung cấp sẵn ở trên bàn của phòng thi.

- Lưu ý với tờ giấy thi WRITNG TASK 1 và TASK 2, nhiều bạn đã viết nhầm Task 1 vào tờ của Task 2 và ngược lại. Các bạn hãy để ý kỹ màu của viền kẻ giấy thi và chữ ghi trong cái viền đó là TASK 1 hay TASK 2 nhé.

- Khi vào phòng thi phần SPEAKING, nếu các bạn dưới 18 tuổi thì phải đeo cái vòng tay đó vào để giám khảo đưa ra những phần cao hỏi phù hợp nhé. Không đeo họ hỏi mấy cái ở đẩu ở đâu thì mệt =)).

3. Các lưu ý khi ở trong phòng thi:

- Luôn để giấy CMND/CCCD/Passport ở trên bàn, luôn để chai nước ở dưới bàn.

- Bạn không được đi vệ sinh trong quá trình làm bài thi bởi vì các kĩ năng diễn ra liên tục.

- Nếu gặp vấn đề về sức khoẻ trước và trong khi thi có thể xin phép dời ngày thi khác, các chi phí phát sinh bạn sẽ phải trả thêm.

- Đừng viết nhầm WRITNG TASK 1 vào phiếu trả lời của WRITING TASK 2 và ngược lại, điều gì quan trọng nhắc lại 2 lần.

- Sau khi thi xong 3 kỹ năng, các bạn gỡ tờ tag màu hồng được đính ở góc bàn ra và đó là thời gian thi + phòng thi phần SPEAKING của các bạn. Nhớ phải gỡ tờ tag về nhé.

- Phải chờ giáo viên SPEAKING gọi mới được vào phòng thi, không được vào trước. Khi vào nhớ chào hỏi và cười thật tươi. Thêm một lưu ý vàng là giáo viên bản xứ họ nhìn vào trang phục của mình nữa, và thường thì họ thích quần vải (quần như khi mua vest) và áo sơ mi nhé =)).

Chúng ta sẽ gặp lại nhau vào ngày 19/10/2021 với một số tips làm bài nhé! :D

Chúc các bạn học tốt!
 
Last edited by a moderator:

_dm.ttt

Cựu TMod Anh
Thành viên
7 Tháng sáu 2017
664
2
1,194
176
Đắk Lắk
FTU2
NHỮNG CỤM TỪ CẦN TRÁNH TRONG IELTS WRITING

Dưới đây là một số từ các bạn cần tránh khi viết IELTS Writing, các bạn note lại để tránh bị mất điểm hoặc không đạt band điểm cao khi dùng các từ hoặc cụm từ này nha.

1. In a nutshell: Nói tóm lại
Bạn có thể dùng cụm từ này trong trường hợp bạn viết một lá thư theo phong cách informal với người bạn của mình trong Writing Task 1 của bài thi IELTS General. Còn trong bài Writing của IELTS Academic, để đạt được điểm cao, các bạn nên dùng “To conclude” hoặc “In conclusion”.
Ví dụ:
[X] I think I won’t tell you a whole story, but in a nutshell, we will leave this company as soon as possible.
-> To conclude, environmental damages have reached an alarming rate, so the individual effort will not greatly reduce its impact on residential life.

2. A couple of: một vài
Các bạn có thể thoải mái dùng “A couple of” trong bài thi Speaking, tuy nhiên trong bài thi Writing thì không nên. Thay vào đó, chúng ta nên sử dụng từ “Several”
Ví dụ:
[X] I’ve changed my daily routines for a couple of weeks.
-> The economic development index of this country has remained low for several weeks

3. A lot of, lots of: nhiều
Hai cụm từ này được sử dụng rất nhiều trong văn nói, tuy nhiên trong văn viết, nó nên được thay bằng “many/much” sẽ phù hợp hơn.
Ví dụ:
[X] A lot of students choose to pursue their career as freelance artist after graduating.
-> Many students choose to pursue their career as freelance artist after graduating.

4. You
Bên cạnh một số từ trên, đại từ “You” cũng là từ các bạn nên tránh sử dụng để đảm bảo tính khách quan trong phần Writing IELTS nhé!
Ví dụ:
[X] You can clearly see the students’ performance through their final test result.
-> The students’ performance can be clearly seen through the result of final test.

5. Các từ viết tắt:
Trong bài thi IELTS Writing, các bạn lưu ý là tuyệt đối không viết tắt. Hãy viết từ một cách hoàn chỉnh và đầy đủ các chữ nhé!
Ví dụ:
A phone -> A telephone
A photo -> A photograph
A fridge -> A refrigerator
Infor -> Information
A uni -> A university
A cop -> A policemen
Asap -> As soon as possible

6. So on, ect: vân vân
Khi bạn phải liệt kê một danh sách nào đó, đừng dùng “So on”, “etc” ở cuối câu. Các bạn nên kết thúc cái list đó và hoàn thành câu luôn.
Ví dụ:
[X] The main vehicles of transportation in Vietnam include bikes, motorbikes,etc.
-> The main vehicles of transportation in Vietnam include bikes, motorbikes, cars.

7. Nowadays (mở đầu câu): ngày nay
Có lẽ từ "Nowadays" không còn lạ lẫm với hầu hết những người đang học IELTS. Tuy nhiên, đây lại là từ không nên dùng trong phần Writing của IELTS test. Nghe thì có vẻ không có vấn đề gì trong tiếng Việt nhưng người chấm IELTS sẽ không thích từ này chút nào đâu nhé!
Nên thay bằng: These days/ Today
Ví dụ:
[X] Nowadays, people don't dress up as much as they used to.
-> These days, people don't dress up as much as they used to.

8. So far so good: Mọi thứ vẫn tốt đẹp
"So far so good" là một cụm từ rất phổ biến trên phim ảnh và trong cuộc sống hàng ngày. Tuy nhiên trong văn viết, việc sử dụng cụm từ này là không nên. Người chấm thi sẽ phải đặt một dấu hỏi lớn về trình độ từ vựng và ngữ pháp của bạn nếu "So far so good" là tất cả những gì bạn trình bày được trong bài IELTS Writing.
Nên sử dụng: A satisfactory situation.

9. Một số Idioms cần tránh
- At the end of the day -> In conclusion/to conclude: nói tóm lại
- Get out of hand -> Unmangable/ Uncontrollable: mất kiểm soát
- Once in blue moon -> Rarely/Hardly : Hiếm khi, hầu như không xảy ra
- Since the dawn of time -> For thousands of years : Vĩnh cửu, đã xảy ra từ lâu

10. Những từ đơn giản:
Nếu các bạn đặt mục tiêu band 7.0 hoặc cao hơn, các bạn phải nâng cấp từ ngữ của mình bằng cách sử dụng các từ nâng cao hơn. Có thể liệt kê một vài từ sau:
To get > To receive/To obtain: nhận được
Ví dụ:
[X] My son feels delighted to get an excellent degree.
-> My son feels delighted to receive an excellent degree.
To give -> To provide/ To offer : cho ai cái gì
Ví dụ:
[X] Entering this university gives me a chance to study abroad for 2 years.
-> Entering this university offers me a chance to study abroad for 2 years.
To be bad -> Poor/negative: tệ
To be big -> Huge/Large/Enormous/Vast: to lớn, vĩ đại

Nếu hạn chế việc dùng những cụm từ này trong bài thi Writing, điểm của các bạn sẽ được nâng cao đáng kể. Chúc các bạn luyện thi IELTS hiệu quả nha.

Cre: Nguyễn Dung from Hội chăm học.
 

_dm.ttt

Cựu TMod Anh
Thành viên
7 Tháng sáu 2017
664
2
1,194
176
Đắk Lắk
FTU2
CÁCH LÀM DẠNG BÀI TRUE-FALSE-NOT GIVEN TRONG IELTS READING

Mình biết rất nhiều bạn bị rối vì False và Not Given. Bản thân mình cũng từng sai rất nhiều. Nên hôm nay mình chia sẻ các bạn các tips để làm tốt nhé!

BƯỚC 1: GẠCH KEYWORDS CÂU HỎI

Chúng ta chia câu hỏi thành các keyword chính tương ứng và gọi là A, B, C, D. Nhiệm vụ của chúng ta là đi tìm từ đồng nghĩa trong đoạn văn, bao gồm A1, B1, C1 và D1.

Chúng ta có các trường hợp sau:
1, Nếu A = A1, B=B1, C=C1, D = D1, đáp án là TRUE
2, Nếu A = A1, B=B1, C = C1, D >< D1, đáp án là FALSE ( Chú ý là ngược nghĩa nhé!)
3, Đối với NG:
Có 2 trường hợp xảy ra:
- TH1: A = A1, B = B1, C=C1, D không tìm thấy: Thì đáp án là NG
- TH2: Nếu không tìm thấy thông tin trong bài thì tức là NG luôn.

Tuy nhiên các bạn hãy lưu ý kỹ, vì thường cũng ít khi gặp trường hợp 2 lắm. Nhiều khi bạn không tìm thấy thông tin của bài, không có nghĩa là nó không có, chỉ là bạn chưa tìm thấy thôi. NG thường rơi vào trường hợp 1, tức là chỉ miss 1 thông tin chứ không phải là miss hết bạn nhé!

BƯỚC 2: ĐI TÌM KEYWORDS

Trong các keywords bạn gạch nên chú ý vào keyword nào bao gồm những yếu tố sau:
- Tên riêng
- Số
- Từ chuyên ngành
- Tên mà nằm trong ngoặc kép
- Từ có các đuôi khó paraphrasing
Những từ này rất khó paraphrase. Vì vậy, khi scan, bạn chỉ cần tập trung đi tìm những từ này trước cái đã, rồi mới quan tâm các keywords còn lại.

Ví dụ: The richer families in the “Missouri” programme had higher stress levels.
Từ khoá dễ tìm: Missouri
Từ khóa khó tìm hơn: rich families, programme, higher, stress levels (phải paraphrase lại những từ này).

BƯỚC 3: SCAN KEYWORD

Scanning là bước quan trọng. Sau khi xác định keywords thì mình đi scan bài đọc. Với người bắt đầu đọc thường hay bị phân tâm bởi các từ mới không quan trọng, còn mình thì áp dụng bí kíp là ĐỌC CÂU, ĐỌC ĐOẠN VĂN chứ không đọc từng từ. Hãy lược hết các từ mới bạn thấy, và dựa trên những từ bạn biết để scan cho ra ý nghĩa của đoạn văn đó.

Ví dụ:
Passage: One form of pollution (– the release of greenhouse gasses that cause global warming – ) does appear to be a phenomenon (that is going to extend well into our future,) but its total impact (is unlikely) to pose a devastating problem. A bigger problem (may well turn out to be an) inappropriate response to it.

Tất cả các phrase nằm trong ngoặc đơn là cụm từ mình thấy không quan trọng để nắm thông tin của bài. Vì vậy mình sẽ không đọc kỹ. Vì bước này mình chỉ scan nội dung sơ lược và đi tìm keyword thôi.

BƯỚC 4: ĐỌC KỸ

Sau khi locate được vị trí, thì lúc này đơn giản hơn nhiều. Bạn sẽ tập so sánh A = A1, B= B1, C=C1 như mình hướng dẫn ở trên để tìm ra đáp án đúng nhé.

Ví dụ:
Câu hỏi: A species is said to be extinct when only one individual exists
Câu trong passage: A species becomes extinct when the last individual dies.
So sánh các cặp từ khóa:
A = A1: A species = A species
B = B1: is said to be extinct = become extinct
C # C1: When only one individual exists = when the last individual dies
Vậy đáp án câu này là FALSE

VD2: Passage 2 Test 2 Cambridge 5
Plato believed humor to be a sign of above-average intelligence
Keywords: A: Plato, B: Humor, C: A sign, D: Above-average intelligence,
Passage: Plato expressed the idea that humor is simply a delighted feeling of superiority over others
Nhìn vào câu hỏi ta có:
Từ khóa loại 1: Plato, humour
Từ khóa loại 2: believed, above-average intelligence
So sánh các cặp từ khóa:
A = A1: plato = plato
B = B1: Humour = Humour
D = D1: Above – average intelligence = superiority over others
C không thấy: A sign không phải là a feeling. Nên chính xác là C không tìm thấy.
Vậy đáp án là NOT GIVEN.
Với câu này rất nhiều bạn lựa chọn là FALSE, nhưng như các bạn thấy đấy. Để đáp án là FALSE, thì C phải ngược nghĩa với C1, nhưng trong trường hợp này, a sign và a feeling là không giống nhau, không trái nghĩa, vì thế sẽ là NG.

Cre: Trang Nguyen, chỉnh sửa và bổ sung: by me.
 
Last edited:

boywwalkman

Học sinh chăm học
Thành viên
30 Tháng bảy 2021
490
465
76
19
Quảng Nam
THPT chuyên Lê Thánh Tông
CÁCH LÀM DẠNG BÀI TRUE-FALSE-NOT GIVEN TRONG IELTS READING

Mình biết rất nhiều bạn bị rối vì False và Not Given. Bản thân mình cũng từng sai rất nhiều. Nên hôm nay mình chia sẻ các bạn các tips để làm tốt nhé!

BƯỚC 1: GẠCH KEYWORDS CÂU HỎI

Chúng ta chia câu hỏi thành các keyword chính tương ứng và gọi là A, B, C, D. Nhiệm vụ của chúng ta là đi tìm từ đồng nghĩa trong đoạn văn, bao gồm A1, B1, C1 và D1.

Chúng ta có các trường hợp sau:
1, Nếu A = A1, B=B1, C=C1, D = D1, đáp án là TRUE
2, Nếu A = A1, B=B1, C = C1, D >< D1, đáp án là FALSE ( Chú ý là ngược nghĩa nhé!)
3, Đối với NG:
Có 2 trường hợp xảy ra:
- TH1: A = A1, B = B1, C=C1, D không tìm thấy: Thì đáp án là NG
- TH2: Nếu không tìm thấy thông tin trong bài thì tức là NG luôn.

Tuy nhiên các bạn hãy lưu ý kỹ, vì thường cũng ít khi gặp trường hợp 2 lắm. Nhiều khi bạn không tìm thấy thông tin của bài, không có nghĩa là nó không có, chỉ là bạn chưa tìm thấy thôi. NG thường rơi vào trường hợp 1, tức là chỉ miss 1 thông tin chứ không phải là miss hết bạn nhé!

BƯỚC 2: ĐI TÌM KEYWORDS

Trong các keywords bạn gạch nên chú ý vào keyword nào bao gồm những yếu tố sau:
- Tên riêng
- Số
- Từ chuyên ngành
- Tên mà nằm trong ngoặc kép
- Từ có các đuôi khó paraphrasing
Những từ này rất khó paraphrase. Vì vậy, khi scan, bạn chỉ cần tập trung đi tìm những từ này trước cái đã, rồi mới quan tâm các keywords còn lại.

Ví dụ: The richer families in the “Missouri” programme had higher stress levels.
Từ khoá dễ tìm: Missouri
Từ khóa khó tìm hơn: rich families, programme, higher, stress levels (phải paraphrase lại những từ này).

BƯỚC 3: SCAN KEYWORD

Scanning là bước quan trọng. Sau khi xác định keywords thì mình đi scan bài đọc. Với người bắt đầu đọc thường hay bị phân tâm bởi các từ mới không quan trọng, còn mình thì áp dụng bí kíp là ĐỌC CÂU, ĐỌC ĐOẠN VĂN chứ không đọc từng từ. Hãy lược hết các từ mới bạn thấy, và dựa trên những từ bạn biết để scan cho ra ý nghĩa của đoạn văn đó.

Ví dụ:
Passage: One form of pollution (– the release of greenhouse gasses that cause global warming – ) does appear to be a phenomenon (that is going to extend well into our future,) but its total impact (is unlikely) to pose a devastating problem. A bigger problem (may well turn out to be an) inappropriate response to it.

Tất cả các phrase nằm trong ngoặc đơn là cụm từ mình thấy không quan trọng để nắm thông tin của bài. Vì vậy mình sẽ không đọc kỹ. Vì bước này mình chỉ scan nội dung sơ lược và đi tìm keyword thôi.

BƯỚC 4: ĐỌC KỸ

Sau khi locate được vị trí, thì lúc này đơn giản hơn nhiều. Bạn sẽ tập so sánh A = A1, B= B1, C=C1 như mình hướng dẫn ở trên để tìm ra đáp án đúng nhé.

Ví dụ:
Câu hỏi: A species is said to be extinct when only one individual exists
Câu trong passage: A species becomes extinct when the last individual dies.
So sánh các cặp từ khóa:
A = A1: A species = A species
B = B1: is said to be extinct = become extinct
C # C1: When only one individual exists = when the last individual dies
Vậy đáp án câu này là FALSE

VD2: Passage 2 Test 2 Cambridge 5
Plato believed humor to be a sign of above-average intelligence
Keywords: A: Plato, B: Humor, C: A sign, D: Above-average intelligence,
Passage: Plato expressed the idea that humor is simply a delighted feeling of superiority over others
Nhìn vào câu hỏi ta có:
Từ khóa loại 1: Plato, humour
Từ khóa loại 2: believed, above-average intelligence
So sánh các cặp từ khóa:
A = A1: plato = plato
B = B1: Humour = Humour
C= C1: Above – average intelligence = superiority over others
D không thấy: A sign không phải là a feeling. Nên chính xác là D không tìm thấy.
Vậy đáp án là NOT GIVEN.
Với câu này rất nhiều bạn lựa chọn là FALSE, nhưng như các bạn thấy đấy. Để đáp án là FALSE, thì D phải ngược nghĩa với D1, nhưng trong trường hợp này, a sign và a feeling là không giống nhau, không trái nghĩa, vì thế sẽ là NG.

Cre: Trang Nguyen, chỉnh sửa và bổ sung: by me.
Dạ anh ơi hình như ví dụ cuối anh nhầm C với D phải không ạ?
 
  • Like
Reactions: _dm.ttt

_dm.ttt

Cựu TMod Anh
Thành viên
7 Tháng sáu 2017
664
2
1,194
176
Đắk Lắk
FTU2
CÁC LỖI CƠ BẢN VÀ PHỔ BIẾN TRONG IELTS WRITING

1. Has vs There is/are

Chúng ta thường hay nói tiếng Việt “TPHCM có X, có Y”. Nhưng thực tế trong tiếng Anh, TPHCM là một nơi chốn vì vậy không thể sở hữu cái gì, mà là những thứ đó tồn tại ở TPHCM. Vì vậy:
Ho Chi Minh City has a lot of buildings --> Sai.
In Ho Chi Minh City, there are a lot of buildings --> Đúng.
There are a lot of buildings in Ho Chi Minh City --> Đúng.

2. Cấu trúc liệt kê
Mình để ý khi liệt kê các bạn thường hay dùng câu văn kiểu A, B, C, etc hoặc A, B, C… Nhưng thực tế trong văn viết bạn không nên viết như thế. Bạn chỉ cần dùng từ and đối với sự vật cuối cùng bạn liệt kê là được.
I like candy, ice cream, chocolate…etc… --> don’t
I like candy, ice cream, chocolate and many other sweets --> do
In Ho Chi Minh City, there are churches, museums, and other buildings --> do

3. Cụm từ ‘For Example’
‘For example’ là một cụm cố định, vì vậy khi dùng bạn cần dùng nguyên cụm. Một số bạn viết ‘example’ rồi phẩy là không đúng. Ngoài ra, sau ‘for example’ là nguyên câu văn hoàn chỉnh, vì vậy bạn sẽ mắc lỗi nếu viết ‘I love many kinds of food, for example noodles and soup’.

4. Một số đại từ không xác định
Everybody, everyone, everything, everywhere
Anyone, anything, anywhere
Hãy sử dụng động từ số ít đối với các danh từ này. Ví dụ:
Everyone has hobbies.
Nobody likes rude people.

Cre: Tam Nguyen, chỉnh sửa by me.
 
Top Bottom