Văn 9 Biện pháp tu từ

Ye Ye

Cây bút Truyện ngắn 2017|Thần tượng văn học
Hội viên CLB Ngôn từ
Thành viên
10 Tháng bảy 2017
2,064
2,347
434
Hà Nam
NEU (Dream)
Câu hỏi về biện pháp tu từ: Câu hỏi tu từ có phải là biện pháp tu từ không?
Có nhé bạn
Các biện pháp tu từ chúng ta hay gặp như so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ...là thuộc biện pháp tu từ từ vựng
còn câu hỏi tu từ là biện pháp tu từ cú pháp
mà ở ngay cụm "câu hỏi tu từ" đã có ngay từ "tu từ" còn gì :D
 
Last edited:

Hàn Thiên_Băng

Học sinh chăm học
Thành viên
15 Tháng chín 2017
458
285
119
20
Nghệ An
THPT Thanh Chương 1
Có nhé bạn
Các biện pháp tu từ chúng ta hay gặp như so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ...là thuộc biện pháp tu từ từ vựng
còn câu hỏi tu từ là biện pháp tu từ cú pháp
mà ở ngay cụm "câu hỏi tu từ" đã có ngay từ "tu từ" còn gì :D
Mình cũng nghĩ vậy nhưng mà 1 đứa đội tuyển văn lớp mình cứ cãi là không phải nên mình mới hỏi mọi người
 
  • Like
Reactions: Ye Ye

Trần Nguyễn Đinh Phong

Học sinh chăm học
Thành viên
8 Tháng một 2019
538
936
126
21
Phú Yên
Hocmai Forum
1/ SO SÁNH:
a/ Khái niệm:
So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.
b/ Cấu tạo của biện pháp so sánh:
- A là B:
“Người ta hoa đất
[tục ngữ]

- Bao nhiêu…. bấy nhiêu….
“Qua đình ngả nón trông đình
Đình
bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu
[ca dao]
Trong đó:
+ A – sự vật, sự việc được so sánh
+ B – sự vật, sự việc dùng để so sánh
+ “Là” “Như” “Bao nhiêu…bấy nhiêu” là từ ngữ so sánh, cũng có khi bị ẩn đi.
c/ Các kiểu so sánh:
- Phân loại theo mức độ:
+ So sáng ngang bằng:
Người cha, bác, anh
Quả tim lớn lọc trăm dòng máu nhỏ”

[Sáng tháng Năm – Tố Hữu]
+ So sánh không ngang bằng:
“Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng
muôn nỗi tái tê lòng bầm
Con đi đánh giặc mười năm
Chưa bằng
khó nhọc đời bầm sáu mươi”
[Bầm ơi – Tố Hữu]
- Phân loại theo đối tượng:
+ So sánh các đối tượng cùng loại:
Cô giáo em hiền như cô Tấm
+ So sánh khác loại:
Anh đi bộ đội sao trên mũ
Mãi mãi là sao sáng
dẫn đường
Em sẽ là hoa
trên đỉnh núi
Bốn mùa thơm mãi cánh hoa thơm!

[Núi đôi – Vũ Cao]
+ So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng và ngược lại:
Trường Sơn: chí lớn ông cha
Cửu Long: lòng mẹ
bao la sóng trào
[Nguyễn Văn Trỗi – Lê Anh Xuân]
Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ
như nước trong nguồn chảy ra”

[ca dao]
2/ NHÂN HÓA:
a/ Khái niệm:
Nhân hóa là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ, tên gọi ... vốn chỉ dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối khiến cho chúng trở nên sinh động, gần gũi, có hồn hơn.
b/ Các kiểu nhân hóa:
- Dùng những từ vốn gọi người để gọi sự vật: Chị ong nâu, Ông mặt trời, Bác giun, Chị gió,…
- Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động tính chất của vật:
“Heo hút cồn mây súng ngửi trời
[Tây Tiến – Quang Dũng]
"Sông Đuống trôi đi
Một dòng lấp lánh
Nằm
nghiêng nghiêng trong kháng chiến trường kì”
[Bên kia sông Đuống – Hoàng Cầm]
- Trò chuyện với vật như với người:
Trâu ơi ta bảo trâu này…
[ca dao]
3/ ẨN DỤ:
a/ Khái niệm
: Ẩn dụ là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
b/ Có bốn kiểu ẩn dụ thường gặp:
+ Ẩn dụ hình thức - tương đồng về hình thức
“Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông”
[Truyện Kiều – Nguyễn Du]
[hoa lựu màu đỏ như lửa]
+ Ẩn dụ cách thức – tương đồng về cách thức
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
[ca dao]
[ăn quả - hưởng thụ, “trồng cây” – lao động]
Về thăm quê Bác làng Sen,
Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng”

[Nguyễn Đức Mậu]
[thắp: nở hoa, chỉ sự phát triển, tạo thành]
+ Ẩn dụ phẩm chất - tương đồng về phẩm chất
“Thuyền về có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền”
[ca dao]
[thuyền – người con trai; bến – người con gái]
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác - chuyển từ cảm giác này sang cảm giác khác, cảm nhận bằng giác quan khác.
“Ngoài thêm rơi chiếc lá đa
Tiếng rơi rất mỏng như là
rơi nghiêng
[Đêm Côn Sơn – Trần Đăng Khoa]
“Cha lại dắt con đi trên cát mịn
Ánh nắng
chảy đầy vai”
[Những cánh buồm – Hoàng Trung Thông]
“Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng
giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi
hứng
[Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải]
“Một tiếng chim kêu sáng cả rừng”
[Từ đêm Mười chín – Khương Hữu Dụng]
c/ Lưu ý:
- Phân biệt ẩn dụ tu từ và ẩn dụ từ vựng:
+ AD tu từ: có tính lâm thời, tính cá thể, phải đặt trong từng văn cảnh cụ thể để khám phá ý nghĩa.
“Lặn lội thân cò khi quãng vắng”
[Thương vợ - Tú Xương]
+ AD từ vựng: cách nói quen thuộc, phổ biến, không có/ ít có giá trị tu từ: cổ chai, mũi đất, tay ghế, tay bí, tay bầu,...
4/ HOÁN DỤ:
a/ Khái niệm:
Hoán dụ là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
b/ Có bốn kiểu hoán dụ thường gặp:
+ Lấy một bộ phận để chỉ toàn thể:
Đầu xanh có tội tình gì
Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi”

[Truyện Kiều - Nguyễn Du]
Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm”

[Bài ca vỡ đất – Hoàng Trung Thông]
+ Lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng:
“Vì sao trái đất nặng ân tình,
Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh”

[Tố Hữu]
+ Lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật:
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”

[Việt Bắc - Tố Hữu]
+ Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng
Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên
hòn núi cao
Lưu ý:
Ẩn dụ và hoán dụ cùng chung cấu trúc nói A chỉ B nhưng khác nhau:
- Ẩn dụ: A và B có quan hệ tương đồng [giống nhau]
- Hoán dụ: A và B có quan hệ gần gũi, hay đi liền với nhau.
5) NÓI QUÁ/ PHÓNG ĐẠI/ KHOA TRƯƠNG/ NGOA DỤ/ THẬM XƯNG/ CƯỜNG ĐIỆU:
- Nói quá là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
“Độc ác thay, trúc Nam sơn không ghi hết tội
Dơ bẩn thay,
nước Đông hải không rửa sạch mùi”
[Bình NGô đại cáo – Nguyễn Trãi]
“Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá
muôn tàn lửa bay”
[Việt Bắc - Tố Hữu]
6) NÓI GIẢM, NÓI TRÁNH:
- Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.
“Bác đã đi rồi sao Bác ơi!”
[Bác ơi – Tố Hữu]
“Bác Dương thôi đã thôi rồi
Nước mây man mác, ngậm ngùi lòng ta”

[Khóc Dương Khuê – Nguyễn Khuyến]
7) ĐIỆP TỪ, ĐIỆP NGỮ:
- Là BPTT nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ có dụng ý làm tăng cường hiệu quả diễn đạt: nhấm mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc… và tạo nhịp điệu cho câu/ đoạn văn bản.
“Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín”
[Cây tre Việt Nam – Thép Mới]
- Điệp ngữ có nhiều dạng:
+ Điệp ngữ cách quãng:
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông
ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
Buồn trông
nội cỏ dàu dàu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông
gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”

[Truyện Kiều – Nguyễn Du]
+ Điệp nối tiếp:
Mai sau
Mai sau
Mai sau
Đất xanh, tre mãi xanh màu tre xanh”

[Tre Việt Nam – Nguyễn Duy]
+ Điệp vòng tròn:
“Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy
xanh xanh những mấy
ngàn dâu
Ngàn dâu
xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?”

[Chinh phụ ngâm – Đoàn Thị Điểm]
8) CHƠI CHỮ:
– Chơi chữ là BPTT lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,…. làm câu văn hấp dẫn và thú vị.
“Bà già đi chợ cầu đông
Xem một que bói lấy chồng
lợi chăng
Thầy bói gieo quẻ nói rằng:
Lợi
thì có lợi nhưng răng chẳng còn”
– Các lối chơi chữ thường gặp:
+ Dùng từ ngữ đồng âm
+ Dùng lối nói trại âm (gần âm)
+ Dùng cách điệp âm
+ Dùng lối nói lái.
+ Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.
– Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày, thường trong văn thơ, đặc biệt là trong văn thơ trào phúng, trong câu đối, câu đố,….
9/ LIỆT KÊ:
- Là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng, tình cảm.
“Tỉnh lại em ơi, qua rồi cơn ác mộng
Em đã sống lại rồi, em đã sống!
Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung
Không giết được em, người con gái anh hùng
!”
[Người con gái anh hùng – Trần Thị Lý]
10/ TƯƠNG PHẢN:
- Là cách sử dụng từ ngữ đối lập, trái ngược nhau để tăng hiệu quả diễn đạt.
O du kích nhỏ giương cao sung
Thằng Mĩ lênh khênh
bước cúi đầu
Ra thế, to gan hơn béo bụng
Anh hùng đâu cứ phải mày râu”

[Tố Hữu]
 

dotnatbet

Học sinh chăm học
Thành viên
20 Tháng sáu 2018
352
301
66
Đà Nẵng
huynh ba chanh
mọi người ơi !
câu hỏi tu từ ???!!! lần đầu em nghe ạ . ai có thể cho em vd ko ạ ? ( trước giờ toàn nghe biện pháp tu từ ,chưa bao giờ nghe câu hỏi tu từ :Rabbit10)
 
  • Like
Reactions: xuanle17

xuanle17

Cựu Mod Ngữ Văn
Thành viên
14 Tháng chín 2018
804
1,014
181
25
Thừa Thiên Huế
Đh sư phạm huế
mọi người ơi !
câu hỏi tu từ ???!!! lần đầu em nghe ạ . ai có thể cho em vd ko ạ ? ( trước giờ toàn nghe biện pháp tu từ ,chưa bao giờ nghe câu hỏi tu từ :Rabbit10)
Câu hỏi tu từ là biện pháp tu từ cú pháp. Câu hỏi có thể đặt ra nhưng không nhằm mục đích hỏi mà chỉ để phản ánh sự vật, hiện tượng, biểu cảm cũng như khẳng địng lại vấn đề nha. E có thể thấy trong tp Ông đồ của Vũ Đình Liên thì có câu hỏi tu từ
"Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?"
câu hỏi nàu được đặt ra k có mục đích hỏi mà để thể hiện sự luyến tiếc về một thời, về giá trị truyền thống bị mai một của dân tộc nha.
 
Top Bottom