Anh văn!!!!!!!!!!!!!!!

L

linhbebe99

bạn thắc mắc à

http://diendan.hocmai.vn/showthread.php?t=335346
mình đã nói sự khác nhau của AS VÀ LIKE
còn đây là likely:
cách dùng: be+more likely to-infinitive...than...
vd: You are more likely to die from cancer than from a terrorist attack.
Bạn có nhiều khả năng chết vì ung thư hơn là từ một cuộc tấn công khủng bố.\\:D/
đây là nghĩa
likely: có khả năng
likely :chắc đúng, có lẽ đúng, có lẽ thật
likely :có thể, chắc
likely :có vẻ có năng lực
likely: thích hợp, đúng với
likely :có thể
a likely young lad: một thanh niên trông có vẻ có năng lực
that is not likely: điều đó không chắc đúng chút nào
Example:
These services are likely to be available to us all before long.
She is likely to forget.
A likely place for a restaurant.
The broken limb is likely to fall.
Rain is likely.
A likely topic for investigation.
Likely candidates for the job.
source: wordnet30
likely but not certain to be or become true or real (adj.all)
Synonym: probable
Antonym: improbable, unlikely
Example:
A likely result.
 
L

linhbebe99

10 cặp từ dễ gây nhầm lẫn

:D
Trước hết, để phân biệt được các cặp từ, bạn phải biết rõ từ đó thuộc loại từ nào(danh từ, động từ, tính từ, giới từ…). Và bạn cũng nên nhớ rằng một từ thì có thểgiữ nhiều chức năng trong câu.
1. Bring / Take
Để phân biệt sự khác nhau giữa bring và take thì bạn nên dựa vào hành động đượcthực hiện so với vị trí của người nói.
Bring
nghĩa là "
to carry to a nearer place from a more distant one
." (mang mộtvật, người từ một khoảng cách xa đến gần người nói hơn)
Take
thì trái lại "
to carry to a more distant place from a nearer one
." (mang mộtvật, người từ vị trí gần người nói ra xa phía người nói.)Mời các bạn phân biệt qua những ví dụ đúng và sai sau đây:Incorrect:
Bring
this package to the post office.

Correct:
Take
this package to the post office.
(Đem gói hàng này đến bưu điệnnhé!)
Incorrect: I am still waiting for you. Don’t forget to
take
my book.

Correct: I am still waiting for you. Don’t forget to
bring
my book
.(Mình vẫn đang đợi cậu đấy. Đừng quên mang sách đến cho mình nhé!)

2. As / Like
Khi mang nghĩa là giống như, như, like và as gây không ít bối rối cho người học.Quy tắc dễ nhớ nhất là chúng ta hay dùng like như là một giới từ chứ không phải làliên từ. Khi like được dùng như giới từ, thì không có động từ đi sau like. Nếu cóđộng từ thì chúng ta phải dùng as if. Liên từ as nên dùng để giới thiệu một mệnhđề. Hãy xem những ví dụ đúng và sai sau:Incorrect: It sounds
like
he is speaking Spanish.Correct: It sounds
as if
he is speaking Spanish
. (Nghe có vẻ như anh ta đang nóitiếng Tây Ban Nha.)
Incorrect: John looks
as
his father.

Correct: John looks
like
his father.
(Anh ta giống bố anh ta lắm)
Incorrect: You play the game
like
you practice.

Correct: You play the game
as
you practice
. (Cậu chơi trận này hệt như cậu thựchành nó vậy)
3. Among / Between
Chúng ta dùng
between
để nói ai đó hoặc vật gì ở giữa 2 người, vật, và
among
trong trường ở giữa hơn 2 người, vật.Incorrect: The money will be divided
between
Sam, Bill, and Ted.
 
L

linhbebe99

6. fun/ funny

Cả 2 tính từ trên đều là tính từ mang tính tích cực

fun: ám chỉ đến điều gì đó thú vị, làm cho người khác thích thú

Ví dụ:

Going to the park with friends is fun. (Đi chơi công viên với bạn bè thật thích thú.)
funny: tính từ này dùng để nói điều mà làm chúng ta cười

Ví dụ:

The comedy I saw last night was really funny. I laughed and laughed. (Vở hài kịch mình xem tối qua thật sự là hài hước. Mình cười và cứ cười thôi.)
7. lose / loose

2 từ này thường gây nhầm lẫn trong ngôn ngữ viết. Tuy nhiên, chúng mang ý nghĩa hòan tòan khác nhau.

lose: là động từ thì hiện tại, dạng quá khứ và quá khứ phân từ đều là lost. Lose có hai nghĩa:

Lose: mất cái gì đó

Ví dụ:

Try not to lose this key, it's the only one we have. (Cố gắng đừng để mất cái chìa khóa này, đó là cái duy nhất chúng ta có.)
Lose: thua, bị đánh bại (thường trong thể thao, trận đấu.)

Ví dụ:

I always lose when I play tennis against my sister. She's too good. (Tôi luôn bị đánh bại khi chơi tennis với chị gái tôi. Chị ấy quá cừ.)
Loose: là tính từ mang nghĩa “lỏng, rộng, không vừa”, trái nghĩa với “tight” (chặt)

Ví dụ:

His shirt is too loose because he is so thin. (Áo sơ mi này rộng quá bởi vì anh ta quá gầy.)
8. advise / advice

Cả hai từ trên nghĩa giống nhau, chỉ khác về mặt từ vựng. Advice là danh từ: lời khuyên. Advise là động từ: khuyên bảo.

Ví dụ:

She never listens to my advice. (Cô ta không bao giờ nghe lời khuyên của tôi cả.)
I advise you to spend more time planning projects in the future. (Mình khuyên cậu nên dành nhiều thời gian để phác thảo dự án cho tương lai.)
9. embarrassed/ ashamed

Sự khác biệt giữa hai tính từ trên là ở chỗ tính từ ashamed có tính chất mạnh hơn, thường dùng trong những tình huống nghiêm trọng.

Embarrassed: cảm thấy ngượng, bối rối vì hành động mình đã làm hoặc người khác làm.

Ví dụ:

I felt embarrassed when I fell over in the street. Lots of people saw me fall. My face turned red. (Mình cảm thấy ngượng khi ngã xuống đường. Rất nhiều người nhìn mình. Mặt mình cứ đỏ lên.)
Ashamed: cảm thấy hổ thẹn hoặc là rất xẩu hổ về hành động của mình.

Ví dụ:

I am ashamed to tell you that I was arrested by the police for drink-driving. (Mình thật xấu hổ khi nói với bạn rằng mình bị cảnh sát đuổi vì tội lái xe trong lúc say rượu.)
10. lend/ borrow

Động từ lend và borrow mặc dù dùng trong tình huống giống nhau, nhưng chúng lại mang nghĩa ngược nhau.

Lend: đưa cho ai đó mượn cái gì và họ sẽ trả lại cho bạn khi họ dùng xong.

Ví dụ:

I will lend you my car while I am away on holiday. (Mình sẽ cho cậu mượn xe khi mình đi nghỉ.)
Borrow: mượn cái gì của ai với ý định sẽ trả lại trong thời gian ngắn.

Ví dụ:

Can I borrow your pen, please? (Mình có thể mượn cậu cái bút được không?)
 
Top Bottom