Hóa 12 [HÓA] SỰ ĂN MÒN KIM LOẠI

Isla Chemistry

Cựu Trợ lí Admin | Cựu Kiểm soát viên
Thành viên
3 Tháng mười hai 2018
2,272
3,910
541
23
Hà Nội
Hà Nội
$\color{Red}{\fbox{ハノイ建築大学}}$
[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

SỰ ĂN MÒN KIM LOẠI
I. KHÁI NIỆM
- Sự ăn mòn kim loại là sự phá hủy kim loại hoặc hợp kim do tác dụng của các chất trong môi trường xung quanh.
Zalo_ScreenShot_20_4_2016_1543909(1).png
- Bản chất: Kim loại bị oxi hoá thành ion dương
M → Mn+ + ne
II. CÁC DẠNG ĂN MÒN KIM LOẠI
1. Ăn mòn hoá học:
* Ăn mòn hoá học là quá trình oxi hoá – khử, trong đó các electron của kim loại được chuyển trực tiếp đến các chất trong môi trường.
2. Ăn mòn điện hoá
a) Khái niệm
* Thí nghiệm:
* Hiện tượng:
- Kim điện kế quay, chứng tỏ có dòng điện chạy qua.
- Thanh Zn bị mòn dần.
- Bọt khí H2 thoát ra cả ở thanh Cu.
* Giải thích:
- Điện cực am (anot); Zn bị ăn mòn theo phản ứng:
Zn → Zn2+ + 2e
Ion Zn2+ đi vào dung dịch, các electron theo day dẫn sang điện cực Cu.
- Điện cực dương (catot): ion H+ của dung dịch H2SO4 nhận electron biến thành nguyên tử H rồi thành phan tử H2 thoát ra.
2H+ + 2e → H2↑
* Ăn mòn điện hoá là quá trình oxi hoá – khử, trong đó kim loại bị ăn mòn do tác dụng của dung dịch chất điện li và tạo nên dòng electron chuyển dời từ cực am đến cực dương.
b) Ăn mòn điện hoá học hợp kim sắt trong không khí ẩm
Thí dụ:
Sự ăn mòn gang trong không khí ẩm.
- Trong không khí ẩm, trên bề mặt của gang luôn có một lớp nước rất mỏng đã hoà tan O2 và khí CO2, tạo thành dung dịch chất điện li.
- Gang có thành phần chính là Fe và C cùng tiếp xúc với dung dịch đó tạo nên vô số các pin nhỏ mà sắt là anot và cacbon là catot.
Tại anot: Fe → Fe2+ + 2e
Các electron được giải phóng chuyển dịch đến catot.
Tại catot: O2 + 2H2O + 4e → 4OH−
Ion Fe2+ tan vào dung dịch chất điện li có hoà tan khí O2, Tại đay, ion Fe2+ tiếp tục bị oxi hoá, dưới tác dụng của ion OH−
tạo ra gỉ sắt có thành phần chủ yếu là Fe2O3.nH2O.
c) Điều kiện xảy ra sự ăn mòn điện hoá học
- Các điện cực phải khác nhau về bản chất.Cặp KL –KL; KL –PK; KL –Hợp chất hoá học
- Các điện cực phải tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp qu dây dẫn.
- Các điện cực cùng tiếp xúc với một dung dịch chất điện li.
III. CHỐNG ĂN MÒN KIM LOẠI
1. Phương pháp bảo vệ bề mặt

- Dùng những chất bền vững với môi trường để phủ mặt ngoài những đồ vật bằng kim loại như bôi dầu mỡ, sơn, mạ, tráng men,...
- Thí dụ: Sắt tây là sắt được tráng thiếc, tôn là sắt được tráng kẽm. Các đồ vật làm bằng sắt được mạ niken hay crom.
nhung-luu-y-ma-dien-1-1170x658.png
2. Phương pháp điện hoá
- Nối kim loại cần bảo vệ với một kim loại hoạt động hơn để tạo thành pin điện hoá và kim loại hoạt động hơn sẽ bị ăn mòn, kim loại kia được bảo vệ.
- Thí dụ: Bảo vệ vỏ tàu biển làm bằng thép bằng cách gán vào mặt ngoài của vỏ tàu (phần chìm dưới nước) những khối Zn, kết quả là Zn bị nước biển ăn mòn thay cho thép.
main-qimg-dd0f3122546dc52d0f3d92cf413bb837
 
Top Bottom