CLB Hóa học vui Các chất hóa học thú vị

Bong Bóng Xà Phòng

Cựu Mod Hóa|Cựu CN CLB Hóa học vui
Thành viên
18 Tháng mười hai 2017
3,707
8,659
834
Hưng Yên
Nope
sao toàn món t thích ăn thế này,
đành chịu thôi bạn
Từ nay...Mẹ ơi, ăn ít khoai tây thôi nhé mẹ!
#cảm_ơn_bạn
#Thông_tin_thật_hữu_ích <3
theo dõi chủ đề để xem thêm nhiều thông tin hữu ích nha bạn !
Huhu, e lại rất nghiền khoai tây chiên.Đành ăn ít vậy :(
^^
Nguy hiểm dến vậy ư
Rất nguy hiểm luôn á
 

Tống Huy

Cựu TMod Cộng đồng
Thành viên
25 Tháng sáu 2018
4,084
7,241
691
19
Hà Tĩnh
THPT Lê Hữu Trác
Uranium - KIM LOẠI NGUY HIỂM NHẤT TRÊN ĐẤT!

309px-Nuclear_fission.svg.png

Khi được tách ra, urani là kim loại có màu trắng bạc, phóng xạ yếu, mềm hơn thép một chút, độ dương điện mạnh và độ dẫn điện kém.Nó dẻo, dễ uốn và có tính thuận từ. Kim loại urani có mật độ rất lớn, đặc hơn chì khoảng 70%, nhưng nhẹ hơn vàng.
Urani kim loại phản ứng với hầu hết các nguyên tố phi kim và các hợp chất phi kim với mức phản ứng tăng theo nhiệt độ. Axit clohidric và axit nitric hòa tan urani, nhưng các axit không có khả năng ôxy hóa phản ứng với nguyên tố này rất chậm. Khi chia nhỏ, urani có thể phản ứng với nước lạnh; khi tiếp xúc với không khí, kim loại urani bị phủ một lớp ôxit urani màu đen. Urani trong quặng được tách bằng phương pháp hóa học và chuyển đổi thành urani ôxit hoặc các dạng khác có thể dùng trong công nghiệp.
Urani-235 là đồng vị đầu tiên được tìm thấy có thể tự phân hạch. Các đồng vị khác có mặt trong tự nhiên có thể phân hạch nhưng không thể tự phân hạch. Tùy thuộc vào việc bắn phá bằng các neutron chậm, đồng vị urani-235 sẽ luôn phân chia thành 2 hạt nhân nhỏ hơn, giả phóng năng lượng liên kết hạt nhân và sinh nhiều neutron hơn. Nếu các neutron này được hấp thụ bởi các hạt nhân urani-235 khác, thì chuỗi phân hạch hạt nhân sẽ diễn ra và có thể gây nổ trừ khi phản ứng được làm chậm lại bởi việc điều hòa neutron, bằng cách hấp thụ chúng. Ít nhất 7 kg uranium-235 có thể sử dụng để tạo thành một quả bom nguyên tử. Little Boy là quả bom hạt nhân đầu tiên được sử dụng trong chiến tranh dựa vào sự phân hạch urani, còn vụ nổ hạt nhân đầu tiên và quả bom phá hủy Nagasaki (Fat Man) đều là bom plutoni.
Kim loại urani có 3 dạng thù hình:
  • α (trực thoi) bền với nhiệt độ lên đến 660 °C
  • β (bốn phương) bền ở nhiệt độ từ 660 °C đến 760 °C
  • γ (lập phương tâm khối) bền từ 760 °C đến điểm nóng chảy đây là trạng thái dẻo và dễ uốn nhất.
Uranium là nguyên tố hóa học kim loại màu trắng thuộc nhóm Actini, có số nguyên tử là 92 trong bảng tuần hoàn. Dạng tự nhiên của chất hóa học này thường được tìm thấy trong đất, đá và nước.
dieu-gi-xay-ra-neu-ban-an-uranium.jpg

Một miếng quặng Uranium. Ảnh: Wikipedia
Sau khi khai thác uranium từ đất, các chuyên gia tạo ra 3 đồng vị với mức độ làm giàu khác nhau.
Đồng vị ít phóng xạ được sử dụng để làm đạn và tấm bọc thép, trong khi đồng vị có mức phóng xạ cao được sử dụng trong vũ khí hạt nhân và nhà máy điện.
dieu-gi-xay-ra-neu-ban-an-uranium.jpg

Uranium đồng vị có mức phóng xạ cao được sử dụng trong vũ khí hạt nhân và nhà máy điện.
Cho dù không làm việc tại các nhà máy sản xuất quốc phòng hay nhà máy điện hạt nhân, chúng ta vẫn có thể bị nhiễm uranium.
Thực tế, nhiễm uranium qua đường ăn uống rất phổ biến. Những loại thực phẩm như khoai tây và củ cải rất giàu chất uranium, nhưng chúng không phải là thực phẩm duy chất chứa uranium.
Theo Cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ (EPA), trung bình một người ăn khoảng từ 0,07 đến 1,1 microgram chất uranium mỗi ngày.
dieu-gi-xay-ra-neu-ban-an-uranium.jpg

Ăn 50 milligram uranium có thể gây suy thận và tử vong.
Lượng uranium trên gần như không đủ để gây hại vì cơ thể của chúng ta khó hấp thu chất này. Khoảng 95% đến 99% uranium mà bạn ăn vào bụng bị đào thải qua đường tiêu hóa và 70% của phần còn lại bị đảo thải qua đường tiết niệu trong vòng 24 giờ.
Một lượng nhỏ uranium sẽ ở trong xương của bạn khoảng vài tháng. Nhưng ăn uranium ít độc hơn nhiều so với hít phải chất này.
dieu-gi-xay-ra-neu-ban-an-uranium.jpg

Những loại thực phẩm như khoai tây và củ cải rất giàu chất uranium
Bạn có thể không ngạc nhiên khi biết việc ăn một lượng lớn chất phóng xạ có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư.
Uranium chủ yếu tấn công nhằm vào thận: Hư thận bắt đầu xuất hiện sau khi cơ thể tiếp nhận 25 milligram, trong khi hơn 50 milligram uranium có thể gây suy thận và tử vong.
Ngoài ra, các nghiên cứu trên chuột ăn uranium trong thời kỳ dài cho thấy sự đổi của các chất hóa học trong não bộ.
Trong khi chúng ta có nhiều lý do để tin rằng uranium có thể gây chết người với liều lượng cao, may mắn là chưa có trường hợp tử vong nào do ăn loại hóa chất này. Tuy vậy, bạn nên tránh ăn những loại thực phẩm chứa nhiều uranium.
800px-Atomic_cloud_over_Hiroshima_-_NARA_542192_-_Edit.jpg

Hai loại bom nguyên tử chính được Hoa Kỳ chế tạo trong chiến tranh thế giới lần thứ 2 là: loại dựa trên nguyên liệu urani (tên "Little Boy") mà vật liệu phân hạch của nó là urani làm giàu rất cao, và loại dựa trên nguyên liệu plutoni (xem thử nghiệm Trinity và "Fat Man") theo đó plutoni được sản xuất từ urani-238. Loại bom dùng urani là vũ khí hạt nhân đầu tiên được sử dụng trong chiến tranh khi được thả xuống thành phố Hiroshima, Nhật Bản ngày 6 tháng 8 năm 1945. Vụ nổ tương đương với 12.500 tấn thuốc nổ TNT, sức công phá và làn sóng nhiệt của quả bom phá hủy gần 50.000 tòa nhà và gây thiệt mạng gần 75.000 người (xem Vụ ném bom nguyên tử xuống Hiroshima và Nagasaki). Ban đầu người ta tin rằng urani khá hiếm, và sự phổ biến vũ khí hạt nhân có thể tránh được bằng cách đơn giản là mua tất cả urani trên thị trường, nhưng chỉ trong vòng 1 thập kỉ có nhiều mỏ urani được phát hiện ở nhiều nơi trên thế giới.
@Lưu Vương Khánh Ly @Butterfly Angelic @Akabane Yuii @hoa du @Thiên Thuận @The Joker @hatsune miku## @Vũ Lan Anh @besttoanvatlyzxz @Hưng Dragon Ball @Hồ Nhi @Hiền Nhi @Kuroko - chan @Tống Huy @Thư Vy @Bangtanbomm @Khải KIllar @Cô Bé Mặt Trăng @Bùi Thị Diệu Linh @hip2608 @thienabc @Bae joo Irene @Nguyen Tuong Nhu @nguyễn nhất mai <Yến Vy> @Nghinh Duyên @Misaka Yuuki @Forgert Me Not @Từ Hương Trà @Cô Bé Ngốc
Ghê quá >< Nhưng em rất thích ăn khoai tây :v
 

Forgert Me Not

CTV box "Sách - Người bạn vô giá"
HV CLB Hội họa
Thành viên
31 Tháng mười 2017
536
570
121
22
TP Hồ Chí Minh
Trường THPT Nguyễn Đình Chiểu - Mỹ Tho
Uranium - KIM LOẠI NGUY HIỂM NHẤT TRÊN ĐẤT!

309px-Nuclear_fission.svg.png

Khi được tách ra, urani là kim loại có màu trắng bạc, phóng xạ yếu, mềm hơn thép một chút, độ dương điện mạnh và độ dẫn điện kém.Nó dẻo, dễ uốn và có tính thuận từ. Kim loại urani có mật độ rất lớn, đặc hơn chì khoảng 70%, nhưng nhẹ hơn vàng.
Urani kim loại phản ứng với hầu hết các nguyên tố phi kim và các hợp chất phi kim với mức phản ứng tăng theo nhiệt độ. Axit clohidric và axit nitric hòa tan urani, nhưng các axit không có khả năng ôxy hóa phản ứng với nguyên tố này rất chậm. Khi chia nhỏ, urani có thể phản ứng với nước lạnh; khi tiếp xúc với không khí, kim loại urani bị phủ một lớp ôxit urani màu đen. Urani trong quặng được tách bằng phương pháp hóa học và chuyển đổi thành urani ôxit hoặc các dạng khác có thể dùng trong công nghiệp.
Urani-235 là đồng vị đầu tiên được tìm thấy có thể tự phân hạch. Các đồng vị khác có mặt trong tự nhiên có thể phân hạch nhưng không thể tự phân hạch. Tùy thuộc vào việc bắn phá bằng các neutron chậm, đồng vị urani-235 sẽ luôn phân chia thành 2 hạt nhân nhỏ hơn, giả phóng năng lượng liên kết hạt nhân và sinh nhiều neutron hơn. Nếu các neutron này được hấp thụ bởi các hạt nhân urani-235 khác, thì chuỗi phân hạch hạt nhân sẽ diễn ra và có thể gây nổ trừ khi phản ứng được làm chậm lại bởi việc điều hòa neutron, bằng cách hấp thụ chúng. Ít nhất 7 kg uranium-235 có thể sử dụng để tạo thành một quả bom nguyên tử. Little Boy là quả bom hạt nhân đầu tiên được sử dụng trong chiến tranh dựa vào sự phân hạch urani, còn vụ nổ hạt nhân đầu tiên và quả bom phá hủy Nagasaki (Fat Man) đều là bom plutoni.
Kim loại urani có 3 dạng thù hình:
  • α (trực thoi) bền với nhiệt độ lên đến 660 °C
  • β (bốn phương) bền ở nhiệt độ từ 660 °C đến 760 °C
  • γ (lập phương tâm khối) bền từ 760 °C đến điểm nóng chảy đây là trạng thái dẻo và dễ uốn nhất.
Uranium là nguyên tố hóa học kim loại màu trắng thuộc nhóm Actini, có số nguyên tử là 92 trong bảng tuần hoàn. Dạng tự nhiên của chất hóa học này thường được tìm thấy trong đất, đá và nước.
dieu-gi-xay-ra-neu-ban-an-uranium.jpg

Một miếng quặng Uranium. Ảnh: Wikipedia
Sau khi khai thác uranium từ đất, các chuyên gia tạo ra 3 đồng vị với mức độ làm giàu khác nhau.
Đồng vị ít phóng xạ được sử dụng để làm đạn và tấm bọc thép, trong khi đồng vị có mức phóng xạ cao được sử dụng trong vũ khí hạt nhân và nhà máy điện.
dieu-gi-xay-ra-neu-ban-an-uranium.jpg

Uranium đồng vị có mức phóng xạ cao được sử dụng trong vũ khí hạt nhân và nhà máy điện.
Cho dù không làm việc tại các nhà máy sản xuất quốc phòng hay nhà máy điện hạt nhân, chúng ta vẫn có thể bị nhiễm uranium.
Thực tế, nhiễm uranium qua đường ăn uống rất phổ biến. Những loại thực phẩm như khoai tây và củ cải rất giàu chất uranium, nhưng chúng không phải là thực phẩm duy chất chứa uranium.
Theo Cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ (EPA), trung bình một người ăn khoảng từ 0,07 đến 1,1 microgram chất uranium mỗi ngày.
dieu-gi-xay-ra-neu-ban-an-uranium.jpg

Ăn 50 milligram uranium có thể gây suy thận và tử vong.
Lượng uranium trên gần như không đủ để gây hại vì cơ thể của chúng ta khó hấp thu chất này. Khoảng 95% đến 99% uranium mà bạn ăn vào bụng bị đào thải qua đường tiêu hóa và 70% của phần còn lại bị đảo thải qua đường tiết niệu trong vòng 24 giờ.
Một lượng nhỏ uranium sẽ ở trong xương của bạn khoảng vài tháng. Nhưng ăn uranium ít độc hơn nhiều so với hít phải chất này.
dieu-gi-xay-ra-neu-ban-an-uranium.jpg

Những loại thực phẩm như khoai tây và củ cải rất giàu chất uranium
Bạn có thể không ngạc nhiên khi biết việc ăn một lượng lớn chất phóng xạ có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư.
Uranium chủ yếu tấn công nhằm vào thận: Hư thận bắt đầu xuất hiện sau khi cơ thể tiếp nhận 25 milligram, trong khi hơn 50 milligram uranium có thể gây suy thận và tử vong.
Ngoài ra, các nghiên cứu trên chuột ăn uranium trong thời kỳ dài cho thấy sự đổi của các chất hóa học trong não bộ.
Trong khi chúng ta có nhiều lý do để tin rằng uranium có thể gây chết người với liều lượng cao, may mắn là chưa có trường hợp tử vong nào do ăn loại hóa chất này. Tuy vậy, bạn nên tránh ăn những loại thực phẩm chứa nhiều uranium.
800px-Atomic_cloud_over_Hiroshima_-_NARA_542192_-_Edit.jpg

Hai loại bom nguyên tử chính được Hoa Kỳ chế tạo trong chiến tranh thế giới lần thứ 2 là: loại dựa trên nguyên liệu urani (tên "Little Boy") mà vật liệu phân hạch của nó là urani làm giàu rất cao, và loại dựa trên nguyên liệu plutoni (xem thử nghiệm Trinity và "Fat Man") theo đó plutoni được sản xuất từ urani-238. Loại bom dùng urani là vũ khí hạt nhân đầu tiên được sử dụng trong chiến tranh khi được thả xuống thành phố Hiroshima, Nhật Bản ngày 6 tháng 8 năm 1945. Vụ nổ tương đương với 12.500 tấn thuốc nổ TNT, sức công phá và làn sóng nhiệt của quả bom phá hủy gần 50.000 tòa nhà và gây thiệt mạng gần 75.000 người (xem Vụ ném bom nguyên tử xuống Hiroshima và Nagasaki). Ban đầu người ta tin rằng urani khá hiếm, và sự phổ biến vũ khí hạt nhân có thể tránh được bằng cách đơn giản là mua tất cả urani trên thị trường, nhưng chỉ trong vòng 1 thập kỉ có nhiều mỏ urani được phát hiện ở nhiều nơi trên thế giới.
@Lưu Vương Khánh Ly @Butterfly Angelic @Akabane Yuii @hoa du @Thiên Thuận @The Joker @hatsune miku## @Vũ Lan Anh @besttoanvatlyzxz @Hưng Dragon Ball @Hồ Nhi @Hiền Nhi @Kuroko - chan @Tống Huy @Thư Vy @Bangtanbomm @Khải KIllar @Cô Bé Mặt Trăng @Bùi Thị Diệu Linh @hip2608 @thienabc @Bae joo Irene @Nguyen Tuong Nhu @nguyễn nhất mai <Yến Vy> @Nghinh Duyên @Misaka Yuuki @Forgert Me Not @Từ Hương Trà @Cô Bé Ngốc
Hồi đó giờ chỉ biết Uranium là chất phóng xạ có trong bom nguyên tử thôi chứ ai ngờ trong đồ ăn cũng có!!!
mà tính ra thì thấm thía gì so với những chất độc mà chính con người cho vào thức ăn hằng ngày... T*T
 

namnam06

Học sinh tiến bộ
Thành viên
12 Tháng chín 2018
1,147
894
151
Gia Lai
THCS Lê Quý Đôn
Uranium - KIM LOẠI NGUY HIỂM NHẤT TRÊN ĐẤT!

309px-Nuclear_fission.svg.png

Khi được tách ra, urani là kim loại có màu trắng bạc, phóng xạ yếu, mềm hơn thép một chút, độ dương điện mạnh và độ dẫn điện kém.Nó dẻo, dễ uốn và có tính thuận từ. Kim loại urani có mật độ rất lớn, đặc hơn chì khoảng 70%, nhưng nhẹ hơn vàng.
Urani kim loại phản ứng với hầu hết các nguyên tố phi kim và các hợp chất phi kim với mức phản ứng tăng theo nhiệt độ. Axit clohidric và axit nitric hòa tan urani, nhưng các axit không có khả năng ôxy hóa phản ứng với nguyên tố này rất chậm. Khi chia nhỏ, urani có thể phản ứng với nước lạnh; khi tiếp xúc với không khí, kim loại urani bị phủ một lớp ôxit urani màu đen. Urani trong quặng được tách bằng phương pháp hóa học và chuyển đổi thành urani ôxit hoặc các dạng khác có thể dùng trong công nghiệp.
Urani-235 là đồng vị đầu tiên được tìm thấy có thể tự phân hạch. Các đồng vị khác có mặt trong tự nhiên có thể phân hạch nhưng không thể tự phân hạch. Tùy thuộc vào việc bắn phá bằng các neutron chậm, đồng vị urani-235 sẽ luôn phân chia thành 2 hạt nhân nhỏ hơn, giả phóng năng lượng liên kết hạt nhân và sinh nhiều neutron hơn. Nếu các neutron này được hấp thụ bởi các hạt nhân urani-235 khác, thì chuỗi phân hạch hạt nhân sẽ diễn ra và có thể gây nổ trừ khi phản ứng được làm chậm lại bởi việc điều hòa neutron, bằng cách hấp thụ chúng. Ít nhất 7 kg uranium-235 có thể sử dụng để tạo thành một quả bom nguyên tử. Little Boy là quả bom hạt nhân đầu tiên được sử dụng trong chiến tranh dựa vào sự phân hạch urani, còn vụ nổ hạt nhân đầu tiên và quả bom phá hủy Nagasaki (Fat Man) đều là bom plutoni.
Kim loại urani có 3 dạng thù hình:
  • α (trực thoi) bền với nhiệt độ lên đến 660 °C
  • β (bốn phương) bền ở nhiệt độ từ 660 °C đến 760 °C
  • γ (lập phương tâm khối) bền từ 760 °C đến điểm nóng chảy đây là trạng thái dẻo và dễ uốn nhất.
Uranium là nguyên tố hóa học kim loại màu trắng thuộc nhóm Actini, có số nguyên tử là 92 trong bảng tuần hoàn. Dạng tự nhiên của chất hóa học này thường được tìm thấy trong đất, đá và nước.
dieu-gi-xay-ra-neu-ban-an-uranium.jpg

Một miếng quặng Uranium. Ảnh: Wikipedia
Sau khi khai thác uranium từ đất, các chuyên gia tạo ra 3 đồng vị với mức độ làm giàu khác nhau.
Đồng vị ít phóng xạ được sử dụng để làm đạn và tấm bọc thép, trong khi đồng vị có mức phóng xạ cao được sử dụng trong vũ khí hạt nhân và nhà máy điện.
dieu-gi-xay-ra-neu-ban-an-uranium.jpg

Uranium đồng vị có mức phóng xạ cao được sử dụng trong vũ khí hạt nhân và nhà máy điện.
Cho dù không làm việc tại các nhà máy sản xuất quốc phòng hay nhà máy điện hạt nhân, chúng ta vẫn có thể bị nhiễm uranium.
Thực tế, nhiễm uranium qua đường ăn uống rất phổ biến. Những loại thực phẩm như khoai tây và củ cải rất giàu chất uranium, nhưng chúng không phải là thực phẩm duy chất chứa uranium.
Theo Cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ (EPA), trung bình một người ăn khoảng từ 0,07 đến 1,1 microgram chất uranium mỗi ngày.
dieu-gi-xay-ra-neu-ban-an-uranium.jpg

Ăn 50 milligram uranium có thể gây suy thận và tử vong.
Lượng uranium trên gần như không đủ để gây hại vì cơ thể của chúng ta khó hấp thu chất này. Khoảng 95% đến 99% uranium mà bạn ăn vào bụng bị đào thải qua đường tiêu hóa và 70% của phần còn lại bị đảo thải qua đường tiết niệu trong vòng 24 giờ.
Một lượng nhỏ uranium sẽ ở trong xương của bạn khoảng vài tháng. Nhưng ăn uranium ít độc hơn nhiều so với hít phải chất này.
dieu-gi-xay-ra-neu-ban-an-uranium.jpg

Những loại thực phẩm như khoai tây và củ cải rất giàu chất uranium
Bạn có thể không ngạc nhiên khi biết việc ăn một lượng lớn chất phóng xạ có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư.
Uranium chủ yếu tấn công nhằm vào thận: Hư thận bắt đầu xuất hiện sau khi cơ thể tiếp nhận 25 milligram, trong khi hơn 50 milligram uranium có thể gây suy thận và tử vong.
Ngoài ra, các nghiên cứu trên chuột ăn uranium trong thời kỳ dài cho thấy sự đổi của các chất hóa học trong não bộ.
Trong khi chúng ta có nhiều lý do để tin rằng uranium có thể gây chết người với liều lượng cao, may mắn là chưa có trường hợp tử vong nào do ăn loại hóa chất này. Tuy vậy, bạn nên tránh ăn những loại thực phẩm chứa nhiều uranium.
800px-Atomic_cloud_over_Hiroshima_-_NARA_542192_-_Edit.jpg

Hai loại bom nguyên tử chính được Hoa Kỳ chế tạo trong chiến tranh thế giới lần thứ 2 là: loại dựa trên nguyên liệu urani (tên "Little Boy") mà vật liệu phân hạch của nó là urani làm giàu rất cao, và loại dựa trên nguyên liệu plutoni (xem thử nghiệm Trinity và "Fat Man") theo đó plutoni được sản xuất từ urani-238. Loại bom dùng urani là vũ khí hạt nhân đầu tiên được sử dụng trong chiến tranh khi được thả xuống thành phố Hiroshima, Nhật Bản ngày 6 tháng 8 năm 1945. Vụ nổ tương đương với 12.500 tấn thuốc nổ TNT, sức công phá và làn sóng nhiệt của quả bom phá hủy gần 50.000 tòa nhà và gây thiệt mạng gần 75.000 người (xem Vụ ném bom nguyên tử xuống Hiroshima và Nagasaki). Ban đầu người ta tin rằng urani khá hiếm, và sự phổ biến vũ khí hạt nhân có thể tránh được bằng cách đơn giản là mua tất cả urani trên thị trường, nhưng chỉ trong vòng 1 thập kỉ có nhiều mỏ urani được phát hiện ở nhiều nơi trên thế giới.
@Lưu Vương Khánh Ly @Butterfly Angelic @Akabane Yuii @hoa du @Thiên Thuận @The Joker @hatsune miku## @Vũ Lan Anh @besttoanvatlyzxz @Hưng Dragon Ball @Hồ Nhi @Hiền Nhi @Kuroko - chan @Tống Huy @Thư Vy @Bangtanbomm @Khải KIllar @Cô Bé Mặt Trăng @Bùi Thị Diệu Linh @hip2608 @thienabc @Bae joo Irene @Nguyen Tuong Nhu @nguyễn nhất mai <Yến Vy> @Nghinh Duyên @Misaka Yuuki @Forgert Me Not @Từ Hương Trà @Cô Bé Ngốc
Đã biết là nguy hiểm tại sao vẫn dùng?
Thôi kệ, lo né khoai tây đã!
 

Forgert Me Not

CTV box "Sách - Người bạn vô giá"
HV CLB Hội họa
Thành viên
31 Tháng mười 2017
536
570
121
22
TP Hồ Chí Minh
Trường THPT Nguyễn Đình Chiểu - Mỹ Tho

Bong Bóng Xà Phòng

Cựu Mod Hóa|Cựu CN CLB Hóa học vui
Thành viên
18 Tháng mười hai 2017
3,707
8,659
834
Hưng Yên
Nope
Nguyên tố Chromium

Số nguyên tử: 24
Kí hiệu nguyên tố: Cr
Trọng lượng nguyên tử: 51,9961
Màu sắc: xám bạc
Pha: rắn
Phân loại: kim loại chuyển tiếp
Điểm nóng chảy: 1907oC
Điểm sôi: 2671oC
Cấu trúc tinh thể: lập phương tâm khối
cr1.png

Chromium là một kim loại chuyển tiếp cứng, sáng bóng, có ánh bạc và kháng oxy hóa. Tên gọi của nó có xuất xứ tiếng Hi Lạp là chroma, nghĩa là màu sắc. Đã có thời sắc tố vàng chrome (chì chromate) là màu được ưa chuộng trên bảng màu của giới họa sĩ do cường độ mạnh của nó, và nó cũng được dùng để sơn màu vàng sáng của xe bus đưa đón học sinh ở Mĩ, vì màu sắc ấy giúp học sinh dễ nhìn thấy xe bus hơn trong cảnh nhá nhem lúc sáng sớm. Rồi nó được thay thế bởi màu vàng và cam cadmium khi người ta nhận thấy màu vàng chrome có chứa một kim loại nặng, có độc tố.
Chromium được khám phá vào năm 1797 bởi nhà hóa học người Pháp Nicolas Louis Vauquelin, nhà khoa học còn khám phá beryllium. Vauquelin vinh dự được bầu làm viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học Paris vào năm 1791, lúc mới 28 tuổi. Ông rời Paris một thời gian để tránh khủng bố của Cách mạng Pháp, và khi trở lại ông trở thành thanh tra khai mỏ và giáo sư tại trường khai mỏ quốc gia. Ông bị cuốn hút bởi một khoáng chất màu đỏ sáng tìm thấy ở Siberia vào năm 1766 (lúc ấy gọi là crocoite), ông trích lấy một mẩu và pha dung dịch của nó. Trước tiên, ông làm kết tủa chì và sau đó ông tách được chromium từ cái còn lại. Nguyên tố mới có thể tạo ra nhiều màu sắc lộng lẫy trong dung dịch, vì thế mà Vauquelin chọn cho nó tên gọi chromium. Ông còn tìm thấy ngọc lục bảo hình thành bởi một lượng nhỏ xíu chromium ở corundum, dạng khoáng chất của nhôm oxide.
Quặng chính của chromium là chromite và các địa điểm khai khoáng chủ yếu bao gồm Nam Phi, Zimbabwe và Phần Lan, cùng với các trầm tích được khai thác ở Mĩ, Nga và Greenland. Chromium là nguyên tố dồi dào thứ 21 trong lớp vỏ Trái đất.
Chromium là nguyên tố vi lượng thiết yếu đối với cơ thể người và được cho là ảnh hưởng đến chức năng hormone insulin trong cơ thể và giải phóng năng lượng từ máu. Liều lượng khuyên dùng cho một người trưởng thành khỏe mạnh là từ 25 đến 35 microgram mỗi ngày và các nguồn thực phẩm tốt bao gồm thịt, hàu, ngũ cốc, đậu lăng, trứng và quả cật. Cơ quan có nhiều chromium nhất trong cơ thể là nhau thai. Giới động vật cũng cần chromium. Nếu bị thiếu chromium, thì hàm lượng cholesterol của chúng giảm và chúng bị đái tháo đường.
cr2.png

Chromium là nguyên tố kim loại cứng. Nhiều hợp chất chromium lộng lẫy màu sắc và quặng crocoite, còn gọi là chì đỏ Siberia, được dùng làm sắc tố đỏ trong tranh sơn dầu.
Chromate có thể hết sức độc đối với con người và việc tiếp xúc với một số hợp chất chromium có thể dẫn tới tổn thương da. Hồi đầu thế kỉ 19, công nhân ở Scotland xử lí các hợp chất chromim bắt đầu bị ung nhọt làm lở da thịt và gây ngứa khủng khiếp. Chứng lở loét này được gọi là ung nhọt do chrome. Những người làm việc trong các ngành công nghiệp mạ chrome, nhuộm và thuộc da chrome cũng dễ bị mắc chứng loét da do chrome.
Ngày nay, phần lớn chromium được pha hợp kim với sắt và nickel để làm thép không rỉ – một số loại thép này chứa tới 25% chromium. Chromium còn được dùng làm một lớp mạ mỏng để tạo ra bề mặt sáng bóng, cứng, chống ăn mòn. Mạ chromium trở nên cực kì phổ biến trong các bộ hãm xung trên xe hơi hồi thập niên 1950 và 1960, mang lại không ít nét quyến rũ cho chiếc Pontiacs, Chevys, Cadillac và nhiều nhãn hiệu khác.
Trích The Periodic Table – Paul Parsons & Gail Dixson

@Lưu Vương Khánh Ly @Butterfly Angelic @Akabane Yuii @hoa du @Thiên Thuận @The Joker @hatsune miku## @Vũ Lan Anh @besttoanvatlyzxz @Hưng Dragon Ball @Hồ Nhi @Hiền Nhi @Kuroko - chan @Tống Huy @Thư Vy @Bangtanbomm @Khải KIllar @Cô Bé Mặt Trăng @Bùi Thị Diệu Linh @hip2608 @thienabc @Bae joo Irene @Nguyen Tuong Nhu @nguyễn nhất mai <Yến Vy> @Nghinh Duyên @Misaka Yuuki @Forgert Me Not @Từ Hương Trà @Cô Bé Ngốc
 

Misaka Yuuki

Học sinh tiến bộ
Thành viên
2 Tháng sáu 2018
1,524
1,635
241
Thái Nguyên
Trường THCS Chu Văn An
Nguyên tố Chromium

Số nguyên tử: 24
Kí hiệu nguyên tố: Cr
Trọng lượng nguyên tử: 51,9961
Màu sắc: xám bạc
Pha: rắn
Phân loại: kim loại chuyển tiếp
Điểm nóng chảy: 1907oC
Điểm sôi: 2671oC
Cấu trúc tinh thể: lập phương tâm khối
cr1.png

Chromium là một kim loại chuyển tiếp cứng, sáng bóng, có ánh bạc và kháng oxy hóa. Tên gọi của nó có xuất xứ tiếng Hi Lạp là chroma, nghĩa là màu sắc. Đã có thời sắc tố vàng chrome (chì chromate) là màu được ưa chuộng trên bảng màu của giới họa sĩ do cường độ mạnh của nó, và nó cũng được dùng để sơn màu vàng sáng của xe bus đưa đón học sinh ở Mĩ, vì màu sắc ấy giúp học sinh dễ nhìn thấy xe bus hơn trong cảnh nhá nhem lúc sáng sớm. Rồi nó được thay thế bởi màu vàng và cam cadmium khi người ta nhận thấy màu vàng chrome có chứa một kim loại nặng, có độc tố.
Chromium được khám phá vào năm 1797 bởi nhà hóa học người Pháp Nicolas Louis Vauquelin, nhà khoa học còn khám phá beryllium. Vauquelin vinh dự được bầu làm viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học Paris vào năm 1791, lúc mới 28 tuổi. Ông rời Paris một thời gian để tránh khủng bố của Cách mạng Pháp, và khi trở lại ông trở thành thanh tra khai mỏ và giáo sư tại trường khai mỏ quốc gia. Ông bị cuốn hút bởi một khoáng chất màu đỏ sáng tìm thấy ở Siberia vào năm 1766 (lúc ấy gọi là crocoite), ông trích lấy một mẩu và pha dung dịch của nó. Trước tiên, ông làm kết tủa chì và sau đó ông tách được chromium từ cái còn lại. Nguyên tố mới có thể tạo ra nhiều màu sắc lộng lẫy trong dung dịch, vì thế mà Vauquelin chọn cho nó tên gọi chromium. Ông còn tìm thấy ngọc lục bảo hình thành bởi một lượng nhỏ xíu chromium ở corundum, dạng khoáng chất của nhôm oxide.
Quặng chính của chromium là chromite và các địa điểm khai khoáng chủ yếu bao gồm Nam Phi, Zimbabwe và Phần Lan, cùng với các trầm tích được khai thác ở Mĩ, Nga và Greenland. Chromium là nguyên tố dồi dào thứ 21 trong lớp vỏ Trái đất.
Chromium là nguyên tố vi lượng thiết yếu đối với cơ thể người và được cho là ảnh hưởng đến chức năng hormone insulin trong cơ thể và giải phóng năng lượng từ máu. Liều lượng khuyên dùng cho một người trưởng thành khỏe mạnh là từ 25 đến 35 microgram mỗi ngày và các nguồn thực phẩm tốt bao gồm thịt, hàu, ngũ cốc, đậu lăng, trứng và quả cật. Cơ quan có nhiều chromium nhất trong cơ thể là nhau thai. Giới động vật cũng cần chromium. Nếu bị thiếu chromium, thì hàm lượng cholesterol của chúng giảm và chúng bị đái tháo đường.
cr2.png

Chromium là nguyên tố kim loại cứng. Nhiều hợp chất chromium lộng lẫy màu sắc và quặng crocoite, còn gọi là chì đỏ Siberia, được dùng làm sắc tố đỏ trong tranh sơn dầu.
Chromate có thể hết sức độc đối với con người và việc tiếp xúc với một số hợp chất chromium có thể dẫn tới tổn thương da. Hồi đầu thế kỉ 19, công nhân ở Scotland xử lí các hợp chất chromim bắt đầu bị ung nhọt làm lở da thịt và gây ngứa khủng khiếp. Chứng lở loét này được gọi là ung nhọt do chrome. Những người làm việc trong các ngành công nghiệp mạ chrome, nhuộm và thuộc da chrome cũng dễ bị mắc chứng loét da do chrome.
Ngày nay, phần lớn chromium được pha hợp kim với sắt và nickel để làm thép không rỉ – một số loại thép này chứa tới 25% chromium. Chromium còn được dùng làm một lớp mạ mỏng để tạo ra bề mặt sáng bóng, cứng, chống ăn mòn. Mạ chromium trở nên cực kì phổ biến trong các bộ hãm xung trên xe hơi hồi thập niên 1950 và 1960, mang lại không ít nét quyến rũ cho chiếc Pontiacs, Chevys, Cadillac và nhiều nhãn hiệu khác.
Trích The Periodic Table – Paul Parsons & Gail Dixson

@Lưu Vương Khánh Ly @Butterfly Angelic @Akabane Yuii @hoa du @Thiên Thuận @The Joker @hatsune miku## @Vũ Lan Anh @besttoanvatlyzxz @Hưng Dragon Ball @Hồ Nhi @Hiền Nhi @Kuroko - chan @Tống Huy @Thư Vy @Bangtanbomm @Khải KIllar @Cô Bé Mặt Trăng @Bùi Thị Diệu Linh @hip2608 @thienabc @Bae joo Irene @Nguyen Tuong Nhu @nguyễn nhất mai <Yến Vy> @Nghinh Duyên @Misaka Yuuki @Forgert Me Not @Từ Hương Trà @Cô Bé Ngốc
Cái này bây giờ em ms biết nè!
 

nguyễn nhất mai <Yến Vy>

Trùm vi phạm
Thành viên
19 Tháng mười hai 2017
2,031
2,280
389
Hưng Yên
trường học là chs
Nguyên tố Chromium

Số nguyên tử: 24
Kí hiệu nguyên tố: Cr
Trọng lượng nguyên tử: 51,9961
Màu sắc: xám bạc
Pha: rắn
Phân loại: kim loại chuyển tiếp
Điểm nóng chảy: 1907oC
Điểm sôi: 2671oC
Cấu trúc tinh thể: lập phương tâm khối
cr1.png

Chromium là một kim loại chuyển tiếp cứng, sáng bóng, có ánh bạc và kháng oxy hóa. Tên gọi của nó có xuất xứ tiếng Hi Lạp là chroma, nghĩa là màu sắc. Đã có thời sắc tố vàng chrome (chì chromate) là màu được ưa chuộng trên bảng màu của giới họa sĩ do cường độ mạnh của nó, và nó cũng được dùng để sơn màu vàng sáng của xe bus đưa đón học sinh ở Mĩ, vì màu sắc ấy giúp học sinh dễ nhìn thấy xe bus hơn trong cảnh nhá nhem lúc sáng sớm. Rồi nó được thay thế bởi màu vàng và cam cadmium khi người ta nhận thấy màu vàng chrome có chứa một kim loại nặng, có độc tố.
Chromium được khám phá vào năm 1797 bởi nhà hóa học người Pháp Nicolas Louis Vauquelin, nhà khoa học còn khám phá beryllium. Vauquelin vinh dự được bầu làm viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học Paris vào năm 1791, lúc mới 28 tuổi. Ông rời Paris một thời gian để tránh khủng bố của Cách mạng Pháp, và khi trở lại ông trở thành thanh tra khai mỏ và giáo sư tại trường khai mỏ quốc gia. Ông bị cuốn hút bởi một khoáng chất màu đỏ sáng tìm thấy ở Siberia vào năm 1766 (lúc ấy gọi là crocoite), ông trích lấy một mẩu và pha dung dịch của nó. Trước tiên, ông làm kết tủa chì và sau đó ông tách được chromium từ cái còn lại. Nguyên tố mới có thể tạo ra nhiều màu sắc lộng lẫy trong dung dịch, vì thế mà Vauquelin chọn cho nó tên gọi chromium. Ông còn tìm thấy ngọc lục bảo hình thành bởi một lượng nhỏ xíu chromium ở corundum, dạng khoáng chất của nhôm oxide.
Quặng chính của chromium là chromite và các địa điểm khai khoáng chủ yếu bao gồm Nam Phi, Zimbabwe và Phần Lan, cùng với các trầm tích được khai thác ở Mĩ, Nga và Greenland. Chromium là nguyên tố dồi dào thứ 21 trong lớp vỏ Trái đất.
Chromium là nguyên tố vi lượng thiết yếu đối với cơ thể người và được cho là ảnh hưởng đến chức năng hormone insulin trong cơ thể và giải phóng năng lượng từ máu. Liều lượng khuyên dùng cho một người trưởng thành khỏe mạnh là từ 25 đến 35 microgram mỗi ngày và các nguồn thực phẩm tốt bao gồm thịt, hàu, ngũ cốc, đậu lăng, trứng và quả cật. Cơ quan có nhiều chromium nhất trong cơ thể là nhau thai. Giới động vật cũng cần chromium. Nếu bị thiếu chromium, thì hàm lượng cholesterol của chúng giảm và chúng bị đái tháo đường.
cr2.png

Chromium là nguyên tố kim loại cứng. Nhiều hợp chất chromium lộng lẫy màu sắc và quặng crocoite, còn gọi là chì đỏ Siberia, được dùng làm sắc tố đỏ trong tranh sơn dầu.
Chromate có thể hết sức độc đối với con người và việc tiếp xúc với một số hợp chất chromium có thể dẫn tới tổn thương da. Hồi đầu thế kỉ 19, công nhân ở Scotland xử lí các hợp chất chromim bắt đầu bị ung nhọt làm lở da thịt và gây ngứa khủng khiếp. Chứng lở loét này được gọi là ung nhọt do chrome. Những người làm việc trong các ngành công nghiệp mạ chrome, nhuộm và thuộc da chrome cũng dễ bị mắc chứng loét da do chrome.
Ngày nay, phần lớn chromium được pha hợp kim với sắt và nickel để làm thép không rỉ – một số loại thép này chứa tới 25% chromium. Chromium còn được dùng làm một lớp mạ mỏng để tạo ra bề mặt sáng bóng, cứng, chống ăn mòn. Mạ chromium trở nên cực kì phổ biến trong các bộ hãm xung trên xe hơi hồi thập niên 1950 và 1960, mang lại không ít nét quyến rũ cho chiếc Pontiacs, Chevys, Cadillac và nhiều nhãn hiệu khác.
Trích The Periodic Table – Paul Parsons & Gail Dixson

@Lưu Vương Khánh Ly @Butterfly Angelic @Akabane Yuii @hoa du @Thiên Thuận @The Joker @hatsune miku## @Vũ Lan Anh @besttoanvatlyzxz @Hưng Dragon Ball @Hồ Nhi @Hiền Nhi @Kuroko - chan @Tống Huy @Thư Vy @Bangtanbomm @Khải KIllar @Cô Bé Mặt Trăng @Bùi Thị Diệu Linh @hip2608 @thienabc @Bae joo Irene @Nguyen Tuong Nhu @nguyễn nhất mai <Yến Vy> @Nghinh Duyên @Misaka Yuuki @Forgert Me Not @Từ Hương Trà @Cô Bé Ngốc
lần đầu tiên e nghe đến tên kim loại này lun ớ
thú vị quá
 

Hồ Nhi

Học sinh tiêu biểu
Thành viên
17 Tháng mười 2017
3,900
6,231
691
19
Nghệ An
Trường THPT Quỳnh Lưu 1
Nguyên tố Chromium

Số nguyên tử: 24
Kí hiệu nguyên tố: Cr
Trọng lượng nguyên tử: 51,9961
Màu sắc: xám bạc
Pha: rắn
Phân loại: kim loại chuyển tiếp
Điểm nóng chảy: 1907oC
Điểm sôi: 2671oC
Cấu trúc tinh thể: lập phương tâm khối
cr1.png

Chromium là một kim loại chuyển tiếp cứng, sáng bóng, có ánh bạc và kháng oxy hóa. Tên gọi của nó có xuất xứ tiếng Hi Lạp là chroma, nghĩa là màu sắc. Đã có thời sắc tố vàng chrome (chì chromate) là màu được ưa chuộng trên bảng màu của giới họa sĩ do cường độ mạnh của nó, và nó cũng được dùng để sơn màu vàng sáng của xe bus đưa đón học sinh ở Mĩ, vì màu sắc ấy giúp học sinh dễ nhìn thấy xe bus hơn trong cảnh nhá nhem lúc sáng sớm. Rồi nó được thay thế bởi màu vàng và cam cadmium khi người ta nhận thấy màu vàng chrome có chứa một kim loại nặng, có độc tố.
Chromium được khám phá vào năm 1797 bởi nhà hóa học người Pháp Nicolas Louis Vauquelin, nhà khoa học còn khám phá beryllium. Vauquelin vinh dự được bầu làm viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học Paris vào năm 1791, lúc mới 28 tuổi. Ông rời Paris một thời gian để tránh khủng bố của Cách mạng Pháp, và khi trở lại ông trở thành thanh tra khai mỏ và giáo sư tại trường khai mỏ quốc gia. Ông bị cuốn hút bởi một khoáng chất màu đỏ sáng tìm thấy ở Siberia vào năm 1766 (lúc ấy gọi là crocoite), ông trích lấy một mẩu và pha dung dịch của nó. Trước tiên, ông làm kết tủa chì và sau đó ông tách được chromium từ cái còn lại. Nguyên tố mới có thể tạo ra nhiều màu sắc lộng lẫy trong dung dịch, vì thế mà Vauquelin chọn cho nó tên gọi chromium. Ông còn tìm thấy ngọc lục bảo hình thành bởi một lượng nhỏ xíu chromium ở corundum, dạng khoáng chất của nhôm oxide.
Quặng chính của chromium là chromite và các địa điểm khai khoáng chủ yếu bao gồm Nam Phi, Zimbabwe và Phần Lan, cùng với các trầm tích được khai thác ở Mĩ, Nga và Greenland. Chromium là nguyên tố dồi dào thứ 21 trong lớp vỏ Trái đất.
Chromium là nguyên tố vi lượng thiết yếu đối với cơ thể người và được cho là ảnh hưởng đến chức năng hormone insulin trong cơ thể và giải phóng năng lượng từ máu. Liều lượng khuyên dùng cho một người trưởng thành khỏe mạnh là từ 25 đến 35 microgram mỗi ngày và các nguồn thực phẩm tốt bao gồm thịt, hàu, ngũ cốc, đậu lăng, trứng và quả cật. Cơ quan có nhiều chromium nhất trong cơ thể là nhau thai. Giới động vật cũng cần chromium. Nếu bị thiếu chromium, thì hàm lượng cholesterol của chúng giảm và chúng bị đái tháo đường.
cr2.png

Chromium là nguyên tố kim loại cứng. Nhiều hợp chất chromium lộng lẫy màu sắc và quặng crocoite, còn gọi là chì đỏ Siberia, được dùng làm sắc tố đỏ trong tranh sơn dầu.
Chromate có thể hết sức độc đối với con người và việc tiếp xúc với một số hợp chất chromium có thể dẫn tới tổn thương da. Hồi đầu thế kỉ 19, công nhân ở Scotland xử lí các hợp chất chromim bắt đầu bị ung nhọt làm lở da thịt và gây ngứa khủng khiếp. Chứng lở loét này được gọi là ung nhọt do chrome. Những người làm việc trong các ngành công nghiệp mạ chrome, nhuộm và thuộc da chrome cũng dễ bị mắc chứng loét da do chrome.
Ngày nay, phần lớn chromium được pha hợp kim với sắt và nickel để làm thép không rỉ – một số loại thép này chứa tới 25% chromium. Chromium còn được dùng làm một lớp mạ mỏng để tạo ra bề mặt sáng bóng, cứng, chống ăn mòn. Mạ chromium trở nên cực kì phổ biến trong các bộ hãm xung trên xe hơi hồi thập niên 1950 và 1960, mang lại không ít nét quyến rũ cho chiếc Pontiacs, Chevys, Cadillac và nhiều nhãn hiệu khác.
Trích The Periodic Table – Paul Parsons & Gail Dixson

@Lưu Vương Khánh Ly @Butterfly Angelic @Akabane Yuii @hoa du @Thiên Thuận @The Joker @hatsune miku## @Vũ Lan Anh @besttoanvatlyzxz @Hưng Dragon Ball @Hồ Nhi @Hiền Nhi @Kuroko - chan @Tống Huy @Thư Vy @Bangtanbomm @Khải KIllar @Cô Bé Mặt Trăng @Bùi Thị Diệu Linh @hip2608 @thienabc @Bae joo Irene @Nguyen Tuong Nhu @nguyễn nhất mai <Yến Vy> @Nghinh Duyên @Misaka Yuuki @Forgert Me Not @Từ Hương Trà @Cô Bé Ngốc
em chưa học đến nguyên tố này
mà em hỏi chút ạ , Cr là kí hiểu của nguyễn tố Crom mà anh
 

Bong Bóng Xà Phòng

Cựu Mod Hóa|Cựu CN CLB Hóa học vui
Thành viên
18 Tháng mười hai 2017
3,707
8,659
834
Hưng Yên
Nope
em chưa học đến nguyên tố này
mà em hỏi chút ạ , Cr là kí hiểu của nguyễn tố Crom mà anh
Tên đầy đủ của Crom là Chromium nha !
lần đầu tiên e nghe đến tên kim loại này lun ớ
thú vị quá
Cái này bây giờ em ms biết nè!
Còn nhiều kim loại thú vị lắm đó !
 

Bong Bóng Xà Phòng

Cựu Mod Hóa|Cựu CN CLB Hóa học vui
Thành viên
18 Tháng mười hai 2017
3,707
8,659
834
Hưng Yên
Nope
Tiếp tục nha !

Khám phá Cadmium là gì?

1200px-Cadmium-crystal_bar-1.jpg

Cadmium hay Cadimi được tìm thấy vào năm 1817, có số thứ tự 48 trong bảng tuần hoàn nguyên tố hoá học. Cadmium có ở trong đất nên dễ dàng xâm nhập vào cơ thể người thông qua đường ăn uống. Cùng Thế Giới Điện Giải tìm hiểu ảnh hưởng của chúng lên cơ thể người ra sao.
Số nguyên tử (Z)48
Khối lượng nguyên tử chuẩn (Ar)112,411
Phân loại kim loại chuyển tiếp
Nhóm, phân lớp12, d
Chu kỳChu kỳ 5
Cấu hình electron[Kr] 5s2 4d10
mỗi lớp2, 8, 18, 18, 2
[TBODY] [/TBODY]

Tính chất vật lý
Màu sắcÁnh kim bạc hơi xanh xám
Trạng thái vật chấtChất rắn
Nhiệt độ nóng chảy594,22 K (321,07 °C, 609,93 °F)
Nhiệt độ sôi1040 K (767 °C, 1413 °F)
Mật độ8,65 g·cm−3 (ở 0 °C, 101.325 kPa)
Mật độ ở thể lỏngở nhiệt độ nóng chảy: 7,996 g·cm−3
Nhiệt lượng nóng chảy6,21 kJ·mol−1
Nhiệt bay hơi99,87 kJ·mol−1
Nhiệt dung26,020 J·mol−1·K−1
Áp suất hơi
P (Pa)1101001 k10 k100 k
ở T (K)5305836547458671040
[TBODY] [/TBODY]
Tính chất nguyên tử
Trạng thái ôxy hóa2, 1 Bazơ nhẹ
Độ âm điện1,69 (Thang Pauling)
Năng lượng ion hóaThứ nhất: 867,8 kJ·mol−1
Thứ hai: 1631,4 kJ·mol−1
Thứ ba: 3616 kJ·mol−1
Bán kính cộng hoá trịthực nghiệm: 151 pm
Bán kính liên kết cộng hóa trị144±9 pm
Bán kính van der Waals158 pm
[TBODY] [/TBODY]


Cadmium là gì?


Cadmium hay Cadimi (Cd) là 1 kim loại nặng có trong đất , thường ít gặp Cadmium ở dạng tinh chất vì Cadmium thường phối hợp với những thành phần khác để cho ra nhiều dạng khác nhau, chẳng hạn như : cadmium oxide, cadmium chloride, cadmium sulfate, và cadmium sulfide.
Cadmium được tìm thấy bởi một nhà bác học Đức vào năm 1817, có số thứ tự 48 trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học của nhà khoa học. Trong ngành dược có sử dụng một hợp chất: cadmium sulfide với một số tên biệt dược như: biocadmio, buginol, capsebon, mirador...
cadmium1.jpg

Cadmium được khai thác các mỏ đồng, chì và kẽm. Nhờ đặc tính ít bị rỉ sét nên cadmium được sử dụng trong việc sản xuất piles (trong điện cực của các loại piles nickel- cadmium), batteries, mạ kền, hợp kim alliage, que đủa hàn, trong sản xuất chất plastic polyvinyl chloride (pvc) cadmium được sử dụng như chất làm ổn định (stabilizer) . Bởi lý do này đồ chơi trẻ em và vật dụng làm bằng chất dẽo pvc đều có chứa cadmium. Cadmium cũng được dùng trong những loại nước sơn đặc biệt trong sản xuất đồ sứ như chén, dĩa...
Cadmium là gì chúng ta vừa tìm hiểu xong, vậy Cadmium ảnh hưởng đến sức khỏe như thế nào?
Những tác hại của Cadmium đối với sức khỏe con người

Cadmium có nhiều ở trong đất, nên chất này dễ dàng xâm nhập vào các loại cây, đặc biệt là ngũ cốc và rau quả. Con đường chủ yếu mà Cadmium xâm nhập vào cơ thể là thông qua thực phẩm và nước uống.
Những ảnh hưởng nghiêm trọng của việc nhiễm Cadmium đã được phát hiện những lần đầu tai Nhật Bản. Năm 1946, một số cư dân ở Jintou (Nhật Bản) đã mắc bệnh itai-itai, một căn bệnh có biểu hiện bán cấp nhiễm độc Cd. Còn tại Pháp, tháng 9/1999, người dân sống tại quận 15 thành phố Marseille đã một phen lo sợ khi ăn rau quả tại địa phương trồng trọt và thu hái có nhiễm Cadmium do nhà máy TLM ở vùng đó chuyên sản xuất dây đồng và trong quy trình có sử dụng Cadmium, từ đó Cadmium đi vào đát và ngấm vào thực vật, cây trồng.
Qua kiểm tra sức khỏe một số người, các bác sĩ đã phát hiện Cadmium đã tích tụ trong cơ thể nhiều người, đặc biệt là ở thận, đó là cơ quan đầu tiên mà Cadmium phá hủy. Đã có khoảng 70 học sinh trong khu vực bị nhiễm độc Cadmium với các triệu chứng: nôn mửa, tiêu chảy, trong đó có hai trường hợp nguy kịch.
Cadmium2.jpg

Khi đi vào cơ thể, Cadmium có xu hướng cạnh tranh với các vi chất có trong cơ thể.
Cadmium cạnh tranh với Canxi (Ca) trong calmodulin (chất có tác dụng điều chỉnh các hoạt động trong tế bào) gây chứng loãng xương. Những tổn thương về xương làm cho người bị nhiễm độc Cadmium đau đớn ở vùng xương chậu và hai chân.
Cadmium cạnh tranh với vi khoáng kẽm (Zn), sebon (Sn), sắt (Fe). Các nguyên tố vi lượng này tham gia vào thành phần cấu tạo của hàng trămloại men sinh hoá, tạo máu và nhiều chức năng trong hoạt động sống của con người. Khi bị Cadmium cạnh tranh sẽ dẫn đến sự đảo lộn của nhiều quá trình sinh học trong cơ thể, gây nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau, thậm chí có thể gây tử vong.
Một số cuộc khảo sát nhận thấy những người thường xuyên tiếp xúc với Cadmium có tỷ lệ ung thư tiền liệt tuyến, ung thư phổi cao hơn rõ rệt so với người khác.
Lượng Cadmium cho phép đối với người giới hạn trong khoảng 20 - 40microgram/ngày, trong đó chỉ 5-10% thực sự vào cơ thể. Tiếp xúc dài ngày trong môi trường có chứa Cadmium hoặc ăn loại thực phẩm như hạt, rau quả có chứa lượng Cadmium cao sẽ gây nhiễm độc Cadmium mạn tính.
Cadmium3.jpg

Nếu bị nhiễm độc Cadmium cấp qua đường hô hấp, trong vòng 4-20 giờ sẽ cảm thấy đau thắt ngực, khó thở, tím tái, sốt cao, nhịp tim chậm, hơi thở nặng mùi. Còn nếu nhiễm Cadmium qua đường tiêu hoá sẽ thấy buồn nôn, nôn, đau bụng, đi ngoài. Trường hợp nhiễm độc Cadmium mạn tính, có thể gây vàng men răng, tăng men gan, đau xương, xanh xao, thiếu máu, tăng huyết áp và nếu có thai sẽ làm tăng nguy cơ gây dị dạng cho thai nhi.
Phòng ngừa nhiễm độc Cadmium

Hiện nay chưa có biện pháp giải độc Cadmium tối ưu. Vì vậy chúng ta nên chủ động phòng tránh Cadmium trước khi nó xâm chiếm vào cơ thể.
Vì Cadmium có thể nhiễm vào các loại cây trồng nên chúng ta nên chú ý không ăn những loại rau, củ, quả, hạt không rõ nguồn gốc, xuất xứ và nghi ngờ có chứa Cadmium.
Hạn chế tiếp xúc với môi trường ô nhiễm, mang khẩu trang phòng hộ khi đi đến các khu công nghiệp sản xuất đồng, chì, kẽm...
Cadmium đôi khi lẫn trong nước. Vì vậy ngoài chú ý việc ăn ra, cũng nên lưu tâm đến việc uống để phòng tránh nhiễm Cadmium. Chúng ta nên sử dụng những thiết bị lọc nước có khả năng loại bỏ kim loại nặng trong đó có Cadmium.
Cadmium4.jpg

Máy lọc nước điện giải ion kiềm có khả năng lọc sạch vi khuẩn, loại bỏ kim loại nặng, hóa chất... mà vẫn giữ được vi khoáng tự nhiên trong nước. Nước ion kiềm được tạo ra có 4 tính chất quý là giàu tính kiềm tự nhiên như rau xanh, dồi dào hydro phân tử, giàu vi khoáng và phân tử nước siêu nhỏ giúp trung hòa axit dư thừa, loại bỏ gốc tự do, thải độc nhanh chóng và cung cấp vi kháng cần thiết cho cơ thể. Từ đó, nước ion kiềm giúp cải thiện, tăng cường sức khỏe đồng thời ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị nhiều loại bệnh mạn tính như ung thư, tiểu đường, gout, cao huyết áp, đau dạ dày, trào ngược axit dạ dày, viêm đại tràng, loãng xương, táo bón...
Biết được Cadmium là gì để có biện pháp phòng ngừa nhiễm độc Cadmium thích hợp, bảo vệ sức khỏe của mỗi chúng ta.
Nguồn : internet ~ wikipedia

@Lưu Vương Khánh Ly @Butterfly Angelic @Akabane Yuii @hoa du @Thiên Thuận @The Joker @hatsune miku## @Vũ Lan Anh @besttoanvatlyzxz @Hưng Dragon Ball @Hồ Nhi @Hiền Nhi @Kuroko - chan @Tống Huy @Thư Vy @Bangtanbomm @Khải KIllar @Cô Bé Mặt Trăng @Bùi Thị Diệu Linh @hip2608 @thienabc @Bae joo Irene @Nguyen Tuong Nhu @nguyễn nhất mai <Yến Vy> @Nghinh Duyên @Misaka Yuuki @Forgert Me Not @Từ Hương Trà @Cô Bé Ngốc
 

Bong Bóng Xà Phòng

Cựu Mod Hóa|Cựu CN CLB Hóa học vui
Thành viên
18 Tháng mười hai 2017
3,707
8,659
834
Hưng Yên
Nope
Tiếp tục nha !

Khám phá Cadmium là gì?

1200px-Cadmium-crystal_bar-1.jpg

Cadmium hay Cadimi được tìm thấy vào năm 1817, có số thứ tự 48 trong bảng tuần hoàn nguyên tố hoá học. Cadmium có ở trong đất nên dễ dàng xâm nhập vào cơ thể người thông qua đường ăn uống. Cùng Thế Giới Điện Giải tìm hiểu ảnh hưởng của chúng lên cơ thể người ra sao.
Số nguyên tử (Z)48
Khối lượng nguyên tử chuẩn (Ar)112,411
Phân loại kim loại chuyển tiếp
Nhóm, phân lớp12, d
Chu kỳChu kỳ 5
Cấu hình electron[Kr] 5s2 4d10
mỗi lớp2, 8, 18, 18, 2
[TBODY] [/TBODY]

Tính chất vật lý
Màu sắcÁnh kim bạc hơi xanh xám
Trạng thái vật chấtChất rắn
Nhiệt độ nóng chảy594,22 K (321,07 °C, 609,93 °F)
Nhiệt độ sôi1040 K (767 °C, 1413 °F)
Mật độ8,65 g·cm−3 (ở 0 °C, 101.325 kPa)
Mật độ ở thể lỏngở nhiệt độ nóng chảy: 7,996 g·cm−3
Nhiệt lượng nóng chảy6,21 kJ·mol−1
Nhiệt bay hơi99,87 kJ·mol−1
Nhiệt dung26,020 J·mol−1·K−1
Áp suất hơi
P (Pa)1101001 k10 k100 k
ở T (K)5305836547458671040
[TBODY] [/TBODY]
Tính chất nguyên tử
Trạng thái ôxy hóa2, 1 Bazơ nhẹ
Độ âm điện1,69 (Thang Pauling)
Năng lượng ion hóaThứ nhất: 867,8 kJ·mol−1
Thứ hai: 1631,4 kJ·mol−1
Thứ ba: 3616 kJ·mol−1
Bán kính cộng hoá trịthực nghiệm: 151 pm
Bán kính liên kết cộng hóa trị144±9 pm
Bán kính van der Waals158 pm
[TBODY] [/TBODY]


Cadmium là gì?


Cadmium hay Cadimi (Cd) là 1 kim loại nặng có trong đất , thường ít gặp Cadmium ở dạng tinh chất vì Cadmium thường phối hợp với những thành phần khác để cho ra nhiều dạng khác nhau, chẳng hạn như : cadmium oxide, cadmium chloride, cadmium sulfate, và cadmium sulfide.
Cadmium được tìm thấy bởi một nhà bác học Đức vào năm 1817, có số thứ tự 48 trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học của nhà khoa học. Trong ngành dược có sử dụng một hợp chất: cadmium sulfide với một số tên biệt dược như: biocadmio, buginol, capsebon, mirador...
cadmium1.jpg

Cadmium được khai thác các mỏ đồng, chì và kẽm. Nhờ đặc tính ít bị rỉ sét nên cadmium được sử dụng trong việc sản xuất piles (trong điện cực của các loại piles nickel- cadmium), batteries, mạ kền, hợp kim alliage, que đủa hàn, trong sản xuất chất plastic polyvinyl chloride (pvc) cadmium được sử dụng như chất làm ổn định (stabilizer) . Bởi lý do này đồ chơi trẻ em và vật dụng làm bằng chất dẽo pvc đều có chứa cadmium. Cadmium cũng được dùng trong những loại nước sơn đặc biệt trong sản xuất đồ sứ như chén, dĩa...
Cadmium là gì chúng ta vừa tìm hiểu xong, vậy Cadmium ảnh hưởng đến sức khỏe như thế nào?
Những tác hại của Cadmium đối với sức khỏe con người

Cadmium có nhiều ở trong đất, nên chất này dễ dàng xâm nhập vào các loại cây, đặc biệt là ngũ cốc và rau quả. Con đường chủ yếu mà Cadmium xâm nhập vào cơ thể là thông qua thực phẩm và nước uống.
Những ảnh hưởng nghiêm trọng của việc nhiễm Cadmium đã được phát hiện những lần đầu tai Nhật Bản. Năm 1946, một số cư dân ở Jintou (Nhật Bản) đã mắc bệnh itai-itai, một căn bệnh có biểu hiện bán cấp nhiễm độc Cd. Còn tại Pháp, tháng 9/1999, người dân sống tại quận 15 thành phố Marseille đã một phen lo sợ khi ăn rau quả tại địa phương trồng trọt và thu hái có nhiễm Cadmium do nhà máy TLM ở vùng đó chuyên sản xuất dây đồng và trong quy trình có sử dụng Cadmium, từ đó Cadmium đi vào đát và ngấm vào thực vật, cây trồng.
Qua kiểm tra sức khỏe một số người, các bác sĩ đã phát hiện Cadmium đã tích tụ trong cơ thể nhiều người, đặc biệt là ở thận, đó là cơ quan đầu tiên mà Cadmium phá hủy. Đã có khoảng 70 học sinh trong khu vực bị nhiễm độc Cadmium với các triệu chứng: nôn mửa, tiêu chảy, trong đó có hai trường hợp nguy kịch.
Cadmium2.jpg

Khi đi vào cơ thể, Cadmium có xu hướng cạnh tranh với các vi chất có trong cơ thể.
Cadmium cạnh tranh với Canxi (Ca) trong calmodulin (chất có tác dụng điều chỉnh các hoạt động trong tế bào) gây chứng loãng xương. Những tổn thương về xương làm cho người bị nhiễm độc Cadmium đau đớn ở vùng xương chậu và hai chân.
Cadmium cạnh tranh với vi khoáng kẽm (Zn), sebon (Sn), sắt (Fe). Các nguyên tố vi lượng này tham gia vào thành phần cấu tạo của hàng trămloại men sinh hoá, tạo máu và nhiều chức năng trong hoạt động sống của con người. Khi bị Cadmium cạnh tranh sẽ dẫn đến sự đảo lộn của nhiều quá trình sinh học trong cơ thể, gây nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau, thậm chí có thể gây tử vong.
Một số cuộc khảo sát nhận thấy những người thường xuyên tiếp xúc với Cadmium có tỷ lệ ung thư tiền liệt tuyến, ung thư phổi cao hơn rõ rệt so với người khác.
Lượng Cadmium cho phép đối với người giới hạn trong khoảng 20 - 40microgram/ngày, trong đó chỉ 5-10% thực sự vào cơ thể. Tiếp xúc dài ngày trong môi trường có chứa Cadmium hoặc ăn loại thực phẩm như hạt, rau quả có chứa lượng Cadmium cao sẽ gây nhiễm độc Cadmium mạn tính.
Cadmium3.jpg

Nếu bị nhiễm độc Cadmium cấp qua đường hô hấp, trong vòng 4-20 giờ sẽ cảm thấy đau thắt ngực, khó thở, tím tái, sốt cao, nhịp tim chậm, hơi thở nặng mùi. Còn nếu nhiễm Cadmium qua đường tiêu hoá sẽ thấy buồn nôn, nôn, đau bụng, đi ngoài. Trường hợp nhiễm độc Cadmium mạn tính, có thể gây vàng men răng, tăng men gan, đau xương, xanh xao, thiếu máu, tăng huyết áp và nếu có thai sẽ làm tăng nguy cơ gây dị dạng cho thai nhi.
Phòng ngừa nhiễm độc Cadmium

Hiện nay chưa có biện pháp giải độc Cadmium tối ưu. Vì vậy chúng ta nên chủ động phòng tránh Cadmium trước khi nó xâm chiếm vào cơ thể.
Vì Cadmium có thể nhiễm vào các loại cây trồng nên chúng ta nên chú ý không ăn những loại rau, củ, quả, hạt không rõ nguồn gốc, xuất xứ và nghi ngờ có chứa Cadmium.
Hạn chế tiếp xúc với môi trường ô nhiễm, mang khẩu trang phòng hộ khi đi đến các khu công nghiệp sản xuất đồng, chì, kẽm...
Cadmium đôi khi lẫn trong nước. Vì vậy ngoài chú ý việc ăn ra, cũng nên lưu tâm đến việc uống để phòng tránh nhiễm Cadmium. Chúng ta nên sử dụng những thiết bị lọc nước có khả năng loại bỏ kim loại nặng trong đó có Cadmium.
Cadmium4.jpg

Máy lọc nước điện giải ion kiềm có khả năng lọc sạch vi khuẩn, loại bỏ kim loại nặng, hóa chất... mà vẫn giữ được vi khoáng tự nhiên trong nước. Nước ion kiềm được tạo ra có 4 tính chất quý là giàu tính kiềm tự nhiên như rau xanh, dồi dào hydro phân tử, giàu vi khoáng và phân tử nước siêu nhỏ giúp trung hòa axit dư thừa, loại bỏ gốc tự do, thải độc nhanh chóng và cung cấp vi kháng cần thiết cho cơ thể. Từ đó, nước ion kiềm giúp cải thiện, tăng cường sức khỏe đồng thời ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị nhiều loại bệnh mạn tính như ung thư, tiểu đường, gout, cao huyết áp, đau dạ dày, trào ngược axit dạ dày, viêm đại tràng, loãng xương, táo bón...
Biết được Cadmium là gì để có biện pháp phòng ngừa nhiễm độc Cadmium thích hợp, bảo vệ sức khỏe của mỗi chúng ta.
Nguồn : internet ~ wikipedia

@Lưu Vương Khánh Ly @Butterfly Angelic @Akabane Yuii @hoa du @Thiên Thuận @The Joker @hatsune miku## @Vũ Lan Anh @besttoanvatlyzxz @Hưng Dragon Ball @Hồ Nhi @Hiền Nhi @Kuroko - chan @Tống Huy @Thư Vy @Bangtanbomm @Khải KIllar @Cô Bé Mặt Trăng @Bùi Thị Diệu Linh @hip2608 @thienabc @Bae joo Irene @Nguyen Tuong Nhu @nguyễn nhất mai <Yến Vy> @Nghinh Duyên @Misaka Yuuki @Forgert Me Not @Từ Hương Trà @Cô Bé Ngốc
 

The Joker

BTV World Cup 2018
HV CLB Lịch sử
HV CLB Hóa học vui
Thành viên
12 Tháng bảy 2017
4,754
7,085
804
Hà Nội
THPT Việt Đức
Tiếp tục nha !

Khám phá Cadmium là gì?

1200px-Cadmium-crystal_bar-1.jpg

Cadmium hay Cadimi được tìm thấy vào năm 1817, có số thứ tự 48 trong bảng tuần hoàn nguyên tố hoá học. Cadmium có ở trong đất nên dễ dàng xâm nhập vào cơ thể người thông qua đường ăn uống. Cùng Thế Giới Điện Giải tìm hiểu ảnh hưởng của chúng lên cơ thể người ra sao.
Số nguyên tử (Z)48
Khối lượng nguyên tử chuẩn (Ar)112,411
Phân loại kim loại chuyển tiếp
Nhóm, phân lớp12, d
Chu kỳChu kỳ 5
Cấu hình electron[Kr] 5s2 4d10
mỗi lớp2, 8, 18, 18, 2
[TBODY] [/TBODY]
Tính chất vật lý
Màu sắcÁnh kim bạc hơi xanh xám
Trạng thái vật chấtChất rắn
Nhiệt độ nóng chảy594,22 K (321,07 °C, 609,93 °F)
Nhiệt độ sôi1040 K (767 °C, 1413 °F)
Mật độ8,65 g·cm−3 (ở 0 °C, 101.325 kPa)
Mật độ ở thể lỏngở nhiệt độ nóng chảy: 7,996 g·cm−3
Nhiệt lượng nóng chảy6,21 kJ·mol−1
Nhiệt bay hơi99,87 kJ·mol−1
Nhiệt dung26,020 J·mol−1·K−1
Áp suất hơi
P (Pa)1101001 k10 k100 k
ở T (K)5305836547458671040
[TBODY] [/TBODY]
Tính chất nguyên tử
Trạng thái ôxy hóa2, 1 Bazơ nhẹ
Độ âm điện1,69 (Thang Pauling)
Năng lượng ion hóaThứ nhất: 867,8 kJ·mol−1
Thứ hai: 1631,4 kJ·mol−1
Thứ ba: 3616 kJ·mol−1
Bán kính cộng hoá trịthực nghiệm: 151 pm
Bán kính liên kết cộng hóa trị144±9 pm
Bán kính van der Waals158 pm
[TBODY] [/TBODY]

Cadmium là gì?


Cadmium hay Cadimi (Cd) là 1 kim loại nặng có trong đất , thường ít gặp Cadmium ở dạng tinh chất vì Cadmium thường phối hợp với những thành phần khác để cho ra nhiều dạng khác nhau, chẳng hạn như : cadmium oxide, cadmium chloride, cadmium sulfate, và cadmium sulfide.
Cadmium được tìm thấy bởi một nhà bác học Đức vào năm 1817, có số thứ tự 48 trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học của nhà khoa học. Trong ngành dược có sử dụng một hợp chất: cadmium sulfide với một số tên biệt dược như: biocadmio, buginol, capsebon, mirador...
cadmium1.jpg

Cadmium được khai thác các mỏ đồng, chì và kẽm. Nhờ đặc tính ít bị rỉ sét nên cadmium được sử dụng trong việc sản xuất piles (trong điện cực của các loại piles nickel- cadmium), batteries, mạ kền, hợp kim alliage, que đủa hàn, trong sản xuất chất plastic polyvinyl chloride (pvc) cadmium được sử dụng như chất làm ổn định (stabilizer) . Bởi lý do này đồ chơi trẻ em và vật dụng làm bằng chất dẽo pvc đều có chứa cadmium. Cadmium cũng được dùng trong những loại nước sơn đặc biệt trong sản xuất đồ sứ như chén, dĩa...
Cadmium là gì chúng ta vừa tìm hiểu xong, vậy Cadmium ảnh hưởng đến sức khỏe như thế nào?
Những tác hại của Cadmium đối với sức khỏe con người

Cadmium có nhiều ở trong đất, nên chất này dễ dàng xâm nhập vào các loại cây, đặc biệt là ngũ cốc và rau quả. Con đường chủ yếu mà Cadmium xâm nhập vào cơ thể là thông qua thực phẩm và nước uống.
Những ảnh hưởng nghiêm trọng của việc nhiễm Cadmium đã được phát hiện những lần đầu tai Nhật Bản. Năm 1946, một số cư dân ở Jintou (Nhật Bản) đã mắc bệnh itai-itai, một căn bệnh có biểu hiện bán cấp nhiễm độc Cd. Còn tại Pháp, tháng 9/1999, người dân sống tại quận 15 thành phố Marseille đã một phen lo sợ khi ăn rau quả tại địa phương trồng trọt và thu hái có nhiễm Cadmium do nhà máy TLM ở vùng đó chuyên sản xuất dây đồng và trong quy trình có sử dụng Cadmium, từ đó Cadmium đi vào đát và ngấm vào thực vật, cây trồng.
Qua kiểm tra sức khỏe một số người, các bác sĩ đã phát hiện Cadmium đã tích tụ trong cơ thể nhiều người, đặc biệt là ở thận, đó là cơ quan đầu tiên mà Cadmium phá hủy. Đã có khoảng 70 học sinh trong khu vực bị nhiễm độc Cadmium với các triệu chứng: nôn mửa, tiêu chảy, trong đó có hai trường hợp nguy kịch.
Cadmium2.jpg

Khi đi vào cơ thể, Cadmium có xu hướng cạnh tranh với các vi chất có trong cơ thể.
Cadmium cạnh tranh với Canxi (Ca) trong calmodulin (chất có tác dụng điều chỉnh các hoạt động trong tế bào) gây chứng loãng xương. Những tổn thương về xương làm cho người bị nhiễm độc Cadmium đau đớn ở vùng xương chậu và hai chân.
Cadmium cạnh tranh với vi khoáng kẽm (Zn), sebon (Sn), sắt (Fe). Các nguyên tố vi lượng này tham gia vào thành phần cấu tạo của hàng trămloại men sinh hoá, tạo máu và nhiều chức năng trong hoạt động sống của con người. Khi bị Cadmium cạnh tranh sẽ dẫn đến sự đảo lộn của nhiều quá trình sinh học trong cơ thể, gây nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau, thậm chí có thể gây tử vong.
Một số cuộc khảo sát nhận thấy những người thường xuyên tiếp xúc với Cadmium có tỷ lệ ung thư tiền liệt tuyến, ung thư phổi cao hơn rõ rệt so với người khác.
Lượng Cadmium cho phép đối với người giới hạn trong khoảng 20 - 40microgram/ngày, trong đó chỉ 5-10% thực sự vào cơ thể. Tiếp xúc dài ngày trong môi trường có chứa Cadmium hoặc ăn loại thực phẩm như hạt, rau quả có chứa lượng Cadmium cao sẽ gây nhiễm độc Cadmium mạn tính.
Cadmium3.jpg

Nếu bị nhiễm độc Cadmium cấp qua đường hô hấp, trong vòng 4-20 giờ sẽ cảm thấy đau thắt ngực, khó thở, tím tái, sốt cao, nhịp tim chậm, hơi thở nặng mùi. Còn nếu nhiễm Cadmium qua đường tiêu hoá sẽ thấy buồn nôn, nôn, đau bụng, đi ngoài. Trường hợp nhiễm độc Cadmium mạn tính, có thể gây vàng men răng, tăng men gan, đau xương, xanh xao, thiếu máu, tăng huyết áp và nếu có thai sẽ làm tăng nguy cơ gây dị dạng cho thai nhi.
Phòng ngừa nhiễm độc Cadmium

Hiện nay chưa có biện pháp giải độc Cadmium tối ưu. Vì vậy chúng ta nên chủ động phòng tránh Cadmium trước khi nó xâm chiếm vào cơ thể.
Vì Cadmium có thể nhiễm vào các loại cây trồng nên chúng ta nên chú ý không ăn những loại rau, củ, quả, hạt không rõ nguồn gốc, xuất xứ và nghi ngờ có chứa Cadmium.
Hạn chế tiếp xúc với môi trường ô nhiễm, mang khẩu trang phòng hộ khi đi đến các khu công nghiệp sản xuất đồng, chì, kẽm...
Cadmium đôi khi lẫn trong nước. Vì vậy ngoài chú ý việc ăn ra, cũng nên lưu tâm đến việc uống để phòng tránh nhiễm Cadmium. Chúng ta nên sử dụng những thiết bị lọc nước có khả năng loại bỏ kim loại nặng trong đó có Cadmium.
Cadmium4.jpg

Máy lọc nước điện giải ion kiềm có khả năng lọc sạch vi khuẩn, loại bỏ kim loại nặng, hóa chất... mà vẫn giữ được vi khoáng tự nhiên trong nước. Nước ion kiềm được tạo ra có 4 tính chất quý là giàu tính kiềm tự nhiên như rau xanh, dồi dào hydro phân tử, giàu vi khoáng và phân tử nước siêu nhỏ giúp trung hòa axit dư thừa, loại bỏ gốc tự do, thải độc nhanh chóng và cung cấp vi kháng cần thiết cho cơ thể. Từ đó, nước ion kiềm giúp cải thiện, tăng cường sức khỏe đồng thời ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị nhiều loại bệnh mạn tính như ung thư, tiểu đường, gout, cao huyết áp, đau dạ dày, trào ngược axit dạ dày, viêm đại tràng, loãng xương, táo bón...
Biết được Cadmium là gì để có biện pháp phòng ngừa nhiễm độc Cadmium thích hợp, bảo vệ sức khỏe của mỗi chúng ta.
Nguồn : internet ~ wikipedia

@Lưu Vương Khánh Ly @Butterfly Angelic @Akabane Yuii @hoa du @Thiên Thuận @The Joker @hatsune miku## @Vũ Lan Anh @besttoanvatlyzxz @Hưng Dragon Ball @Hồ Nhi @Hiền Nhi @Kuroko - chan @Tống Huy @Thư Vy @Bangtanbomm @Khải KIllar @Cô Bé Mặt Trăng @Bùi Thị Diệu Linh @hip2608 @thienabc @Bae joo Irene @Nguyen Tuong Nhu @nguyễn nhất mai <Yến Vy> @Nghinh Duyên @Misaka Yuuki @Forgert Me Not @Từ Hương Trà @Cô Bé Ngốc
Trời ơi :D Nguy hiểm quá :D Chắc em sắp chết rồi :D
 

Dương Nhạt Nhẽo

Học sinh tiêu biểu
Thành viên
7 Tháng tám 2018
2,945
7,443
621
18
Lào Cai
Trường THPT số 1 Lào Cai
Tiếp tục nha !

Khám phá Cadmium là gì?

1200px-Cadmium-crystal_bar-1.jpg

Cadmium hay Cadimi được tìm thấy vào năm 1817, có số thứ tự 48 trong bảng tuần hoàn nguyên tố hoá học. Cadmium có ở trong đất nên dễ dàng xâm nhập vào cơ thể người thông qua đường ăn uống. Cùng Thế Giới Điện Giải tìm hiểu ảnh hưởng của chúng lên cơ thể người ra sao.
Số nguyên tử (Z)48
Khối lượng nguyên tử chuẩn (Ar)112,411
Phân loại kim loại chuyển tiếp
Nhóm, phân lớp12, d
Chu kỳChu kỳ 5
Cấu hình electron[Kr] 5s2 4d10
mỗi lớp2, 8, 18, 18, 2
[TBODY] [/TBODY]
Tính chất vật lý
Màu sắcÁnh kim bạc hơi xanh xám
Trạng thái vật chấtChất rắn
Nhiệt độ nóng chảy594,22 K (321,07 °C, 609,93 °F)
Nhiệt độ sôi1040 K (767 °C, 1413 °F)
Mật độ8,65 g·cm−3 (ở 0 °C, 101.325 kPa)
Mật độ ở thể lỏngở nhiệt độ nóng chảy: 7,996 g·cm−3
Nhiệt lượng nóng chảy6,21 kJ·mol−1
Nhiệt bay hơi99,87 kJ·mol−1
Nhiệt dung26,020 J·mol−1·K−1
Áp suất hơi
P (Pa)1101001 k10 k100 k
ở T (K)5305836547458671040
[TBODY] [/TBODY]
Tính chất nguyên tử
Trạng thái ôxy hóa2, 1 Bazơ nhẹ
Độ âm điện1,69 (Thang Pauling)
Năng lượng ion hóaThứ nhất: 867,8 kJ·mol−1
Thứ hai: 1631,4 kJ·mol−1
Thứ ba: 3616 kJ·mol−1
Bán kính cộng hoá trịthực nghiệm: 151 pm
Bán kính liên kết cộng hóa trị144±9 pm
Bán kính van der Waals158 pm
[TBODY] [/TBODY]

Cadmium là gì?


Cadmium hay Cadimi (Cd) là 1 kim loại nặng có trong đất , thường ít gặp Cadmium ở dạng tinh chất vì Cadmium thường phối hợp với những thành phần khác để cho ra nhiều dạng khác nhau, chẳng hạn như : cadmium oxide, cadmium chloride, cadmium sulfate, và cadmium sulfide.
Cadmium được tìm thấy bởi một nhà bác học Đức vào năm 1817, có số thứ tự 48 trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học của nhà khoa học. Trong ngành dược có sử dụng một hợp chất: cadmium sulfide với một số tên biệt dược như: biocadmio, buginol, capsebon, mirador...
cadmium1.jpg

Cadmium được khai thác các mỏ đồng, chì và kẽm. Nhờ đặc tính ít bị rỉ sét nên cadmium được sử dụng trong việc sản xuất piles (trong điện cực của các loại piles nickel- cadmium), batteries, mạ kền, hợp kim alliage, que đủa hàn, trong sản xuất chất plastic polyvinyl chloride (pvc) cadmium được sử dụng như chất làm ổn định (stabilizer) . Bởi lý do này đồ chơi trẻ em và vật dụng làm bằng chất dẽo pvc đều có chứa cadmium. Cadmium cũng được dùng trong những loại nước sơn đặc biệt trong sản xuất đồ sứ như chén, dĩa...
Cadmium là gì chúng ta vừa tìm hiểu xong, vậy Cadmium ảnh hưởng đến sức khỏe như thế nào?
Những tác hại của Cadmium đối với sức khỏe con người

Cadmium có nhiều ở trong đất, nên chất này dễ dàng xâm nhập vào các loại cây, đặc biệt là ngũ cốc và rau quả. Con đường chủ yếu mà Cadmium xâm nhập vào cơ thể là thông qua thực phẩm và nước uống.
Những ảnh hưởng nghiêm trọng của việc nhiễm Cadmium đã được phát hiện những lần đầu tai Nhật Bản. Năm 1946, một số cư dân ở Jintou (Nhật Bản) đã mắc bệnh itai-itai, một căn bệnh có biểu hiện bán cấp nhiễm độc Cd. Còn tại Pháp, tháng 9/1999, người dân sống tại quận 15 thành phố Marseille đã một phen lo sợ khi ăn rau quả tại địa phương trồng trọt và thu hái có nhiễm Cadmium do nhà máy TLM ở vùng đó chuyên sản xuất dây đồng và trong quy trình có sử dụng Cadmium, từ đó Cadmium đi vào đát và ngấm vào thực vật, cây trồng.
Qua kiểm tra sức khỏe một số người, các bác sĩ đã phát hiện Cadmium đã tích tụ trong cơ thể nhiều người, đặc biệt là ở thận, đó là cơ quan đầu tiên mà Cadmium phá hủy. Đã có khoảng 70 học sinh trong khu vực bị nhiễm độc Cadmium với các triệu chứng: nôn mửa, tiêu chảy, trong đó có hai trường hợp nguy kịch.
Cadmium2.jpg

Khi đi vào cơ thể, Cadmium có xu hướng cạnh tranh với các vi chất có trong cơ thể.
Cadmium cạnh tranh với Canxi (Ca) trong calmodulin (chất có tác dụng điều chỉnh các hoạt động trong tế bào) gây chứng loãng xương. Những tổn thương về xương làm cho người bị nhiễm độc Cadmium đau đớn ở vùng xương chậu và hai chân.
Cadmium cạnh tranh với vi khoáng kẽm (Zn), sebon (Sn), sắt (Fe). Các nguyên tố vi lượng này tham gia vào thành phần cấu tạo của hàng trămloại men sinh hoá, tạo máu và nhiều chức năng trong hoạt động sống của con người. Khi bị Cadmium cạnh tranh sẽ dẫn đến sự đảo lộn của nhiều quá trình sinh học trong cơ thể, gây nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau, thậm chí có thể gây tử vong.
Một số cuộc khảo sát nhận thấy những người thường xuyên tiếp xúc với Cadmium có tỷ lệ ung thư tiền liệt tuyến, ung thư phổi cao hơn rõ rệt so với người khác.
Lượng Cadmium cho phép đối với người giới hạn trong khoảng 20 - 40microgram/ngày, trong đó chỉ 5-10% thực sự vào cơ thể. Tiếp xúc dài ngày trong môi trường có chứa Cadmium hoặc ăn loại thực phẩm như hạt, rau quả có chứa lượng Cadmium cao sẽ gây nhiễm độc Cadmium mạn tính.
Cadmium3.jpg

Nếu bị nhiễm độc Cadmium cấp qua đường hô hấp, trong vòng 4-20 giờ sẽ cảm thấy đau thắt ngực, khó thở, tím tái, sốt cao, nhịp tim chậm, hơi thở nặng mùi. Còn nếu nhiễm Cadmium qua đường tiêu hoá sẽ thấy buồn nôn, nôn, đau bụng, đi ngoài. Trường hợp nhiễm độc Cadmium mạn tính, có thể gây vàng men răng, tăng men gan, đau xương, xanh xao, thiếu máu, tăng huyết áp và nếu có thai sẽ làm tăng nguy cơ gây dị dạng cho thai nhi.
Phòng ngừa nhiễm độc Cadmium

Hiện nay chưa có biện pháp giải độc Cadmium tối ưu. Vì vậy chúng ta nên chủ động phòng tránh Cadmium trước khi nó xâm chiếm vào cơ thể.
Vì Cadmium có thể nhiễm vào các loại cây trồng nên chúng ta nên chú ý không ăn những loại rau, củ, quả, hạt không rõ nguồn gốc, xuất xứ và nghi ngờ có chứa Cadmium.
Hạn chế tiếp xúc với môi trường ô nhiễm, mang khẩu trang phòng hộ khi đi đến các khu công nghiệp sản xuất đồng, chì, kẽm...
Cadmium đôi khi lẫn trong nước. Vì vậy ngoài chú ý việc ăn ra, cũng nên lưu tâm đến việc uống để phòng tránh nhiễm Cadmium. Chúng ta nên sử dụng những thiết bị lọc nước có khả năng loại bỏ kim loại nặng trong đó có Cadmium.
Cadmium4.jpg

Máy lọc nước điện giải ion kiềm có khả năng lọc sạch vi khuẩn, loại bỏ kim loại nặng, hóa chất... mà vẫn giữ được vi khoáng tự nhiên trong nước. Nước ion kiềm được tạo ra có 4 tính chất quý là giàu tính kiềm tự nhiên như rau xanh, dồi dào hydro phân tử, giàu vi khoáng và phân tử nước siêu nhỏ giúp trung hòa axit dư thừa, loại bỏ gốc tự do, thải độc nhanh chóng và cung cấp vi kháng cần thiết cho cơ thể. Từ đó, nước ion kiềm giúp cải thiện, tăng cường sức khỏe đồng thời ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị nhiều loại bệnh mạn tính như ung thư, tiểu đường, gout, cao huyết áp, đau dạ dày, trào ngược axit dạ dày, viêm đại tràng, loãng xương, táo bón...
Biết được Cadmium là gì để có biện pháp phòng ngừa nhiễm độc Cadmium thích hợp, bảo vệ sức khỏe của mỗi chúng ta.
Nguồn : internet ~ wikipedia

@Lưu Vương Khánh Ly @Butterfly Angelic @Akabane Yuii @hoa du @Thiên Thuận @The Joker @hatsune miku## @Vũ Lan Anh @besttoanvatlyzxz @Hưng Dragon Ball @Hồ Nhi @Hiền Nhi @Kuroko - chan @Tống Huy @Thư Vy @Bangtanbomm @Khải KIllar @Cô Bé Mặt Trăng @Bùi Thị Diệu Linh @hip2608 @thienabc @Bae joo Irene @Nguyen Tuong Nhu @nguyễn nhất mai <Yến Vy> @Nghinh Duyên @Misaka Yuuki @Forgert Me Not @Từ Hương Trà @Cô Bé Ngốc
cái này giết người là vô tù
 
Top Bottom