Vật lí Topic ôn thi tuyển sinh vào 10 chuyên lý.

Kuroko - chan

Học sinh tiêu biểu
HV CLB Hội họa
Thành viên
27 Tháng mười 2017
4,573
7,825
774
21
Hà Nội
Trường Đời
Vừa kiếm được đống này. Ai giúp với
Năm 2004 - 2005

Bài 1 (Bảng A, Thanh Hóa): Nêu một phương án xác định gần đúng bán kính của Mặt Trăng. Cho biết Mặt Trăng cách Trái đất $3,28.10^8\ m$.

Bài 2 (Vòng 2, Thừa Thiên Huế):Có một hộp kín với hai đầu dây ló ra ngoài, bên trong hộp chứa 3 điện trở loại $1\ \Omega,\ 2\ \Omega,\ 3\ \Omega$. Với một acquy $2V$, một ampe kế có giới hạn đo thích hợp và các dây dẫn, hãy xác định bằng thực nghiệm để tìm sơ đồ thực của mạch trong hộp.

Bài 3 (Vòng 2, Khánh Hòa): Dùng một lực kế để xác định khối lượng của một vật có trọng lượng vượt quá giới hạn đo của lực kế đã cho.

Dụng cụ: giá đỡ, thanh không đồng chất, lực kế, vật nặng, thước đo độ dài, dây đủ dùng,...

Năm 2005 - 2006

Bài 4
(Vĩnh Phúc):

a) Một chiếc nút chai bằng thủy tinh kín, rỗng ở bên trong. Hãy xác định thể tích của phần rỗng bên trong nút chai đó mà không được đập vỡ nút chai.

b) Cho dụng cụ: Một cân đĩa và bộ quả cân, một bình chứa nước. Biết khối lượng riêng của thủy tinh là $\rho$, toàn bộ nút chia có thể thả ngập trong nước

Bài 5 (Vòng 2 - Khánh Hòa): Một cân Robecvan không chính xác do hai đòn cân có chiều dài khác nhau, một bộ quả cân chính xác và 1 vật cần đo khối lượng. Không dùng thêm dụng cụ nào khác, hãy nêu phương pháp xác định khối lượng riêng của vật cần đo.

Bài 6 (Bảng B - Quảng Ninh): Cho một miếng hợp kim rắn, đặc, cấu tạo bởi 2 chất khác nhau, kích thước đủ làm thí nghiệm, cốc thủy tinh có vạch chia độ, thùng lớn đựng nước.

Hãy trình bày phương án thực nghiệm xác định khối lượng của mỗi chất trong miếng hợp kim. Giả sử khối lượng riêng của nước và khối lượng riêng của mỗi chất trong miếng hợp kim đã biết.

Năm 2007 - 2008

Bài 7 (Thừa Thiên Huế): Hãy trình bày một phương án xác định nhiệt dung riêng của chất lỏng L không có phản ứng hóa học với các chất khi tiếp xúc. Dụng cụ gồm: 1 nhiệt lượng kế có nhiệt dung riêng $C_k$, nước có nhiệt dung riêng là $C_n$, 1 nhiệt kế, 1 cân Robecvan không có bộ quả cân, hai chiếc cốc giống hệt nhau, bình đun và bếp đun.

Bài 8 (Tuyển Sinh vào 10 chuyên Ams): Cho một bình nước, một ống nghiệm, một thước đo chiều dài. Cho một miếng hợp kim nhỏ gồm đồng pha với thiếc có thể bỏ vào trong ống nghiệm. Hãy trình bày thí nghiệm xác định tỉ lệ phần trăm khối lượng đồng có trong miếng hợp kim.

Bài 9 (TS 10 Quốc Học Huế): Nêu phương án thực nghiệm xác định điện trở của một ampe kế. Dụng cụ gồm: một nguồn có U không đổi, 1 ampe kế cần xác định điện trở, một điện trở $R_o$ đã biết giá trị, một biến trở con chạy $R_b$ có điện trở toàn phần lớn hơn $R_o$, hai công tắc điện $K_1,\ K_2$, dây dẫn đủ dùng. Các công tắc điện và dây dẫn có điện trở không đáng kể.

Bài 10 (TS 10 chuyên Hưng Yên): Cho ống thủy tinh hình chữ U rỗng, hở hai đầu, một cốc đựng nước nguyên chất, một cốc đựng dầu, một thước chia độ tới mm. Hãy đề xuất phương án thí nghiệm xác định khối lượng riêng của dầu.

Bài 11 (Thanh Hóa): Một bình nước hình trụ đặt trên mặt đất. Mở vòi C cho nước chảy ra.
a) Năng lượng nào đã chuyển thành động năng của dòng nước?
b) Trình bày phương án xác định vận tốc của nước phun ra khỏi vòi C bằng các dụng cụ sa: thước dây, thước kẹp, đồng hồ bấm giây.

Bài 12 (Tiền Giang): Thí nghiệm lí thuyết.

Dụng cụ:
- 3 ống dây điện A, B, C.
- 3 thanh: sắt (đặt trong lòng ống A), thép (đặt trong lòng ống B), đồng (đặt trong lòng ống C).
- Một nguồn 1 chiều 220V.
- Một biến trở con chạy.
- Một ngắt điện.
- Các dây dẫn điện.

Tiến hành thí nghiệm:
a) Vẽ sơ đồ mạch điện và trình bày thí nghiệm khảo sát sự chế nam châm vĩnh cửu và nghiệm lại từ tính của ống dây có dòng điện. Cho rằng trong quá trình thí nghiệm 3 ống dây đặt nối tiếp nhau.

b) Khi tiến hành thí nghiệm, hãy cho biết tại sao:
- Ống dây nào không có từ tính, có từ tính tạm thời, có từ tính vĩnh viễn.
- Ống dây nào là nam châm vĩnh cửu.

Bài 13 (Vĩnh Phúc): Trình bày phương án thí nghiệm xác định khối lượng riêng của một mẩu kim loại đặt trong 2 cục sáp, biết khối lượng sáp trong 2 cục là như nhau. Không được phép lấy mẩu kim loại ra khỏi cục sáp. Được phép dùng các dụng cụ sau: cân và bộ quả cân, giá đỡ, dây treo, cốc đựng nước không có độ chia, nước trong cốc đã biết khối lượng riêng.

Năm 2008 - 2009

Bài 14 (TS 10 Ams): Cho một cốc nước, 1 cốc chất lỏng không hòa tan trong nước, một ống thuỷ tinh hình chữ U, một thước đo chiều dài. Hãy xác định khối lượng riêng của chất lỏng

Bài 15 (TS Chuyên Thăng Long - Lâm Đồng): Hãy tìm cách xác định khối lượng riêng của thủy ngân. Cho dụng cụ gồm:
+ Lọ thủy tinh rỗng đủ lớn.
+ Nước có khối lượng riêng D.
+ Cân đồng hồ chính xác, có GHD và DCNN phù hợp.

Bài 16 (TS Quốc Học Huế): Một thanh gỗ thẳng dài có thể quay quanh trục lắp cố định ở một giá thí nghiệm, một thước chia tới mm, một bình hình trụ lớn đựng nước (đã biết KLR), một bình hình trụ lớn đựng dầu hỏa, một lọ nhỏ rỗng, một lọ nhỏ chứa đầy cát có nắp đậy kín, hai sợi dây. Hãy trình bày phương án xác định KLR của dầu hỏa.

Bài 17 (Đồng Tháp): Có hai thanh kim loại giống hệt nhau, một thanh đã nhiễm từ còn thanh kia thì không. Nếu không dùng 1 vật nào khác, có thể xác định được thanh nào đã bị nhiềm từ không? Hãy trình bày cách làm đó.

Bài 18 (Thanh Hóa): Hãy xác định tỉ số các khối lượng riêng của 2 chất lỏng cho trước nhờ các dụng cụ sau đây: hai bình trụ chứa hai loại chất lỏng, đòn bẩy có giá đỡ và khớp nối di động được, hai quả nặng như nhau, thước thẳng.

Bài 19 (Quảng Bình): Xác định KLR của một chất lỏng với các dụng cụ: thước có vạch chia, giá thí nghiệm, và dây treo, một cốc nước đã biết khối lượng riêng $D_n$, một cốc có chất lỏng cần xác định khối lượng riêng $D_x$, hai vật rắn có khối lượng khác nhau có thể chìm trong các chất lỏng nói trên.

Bài 20 (Bắc Ninh): Hãy xác định trọng lượng riêng của một chất lỏng với dụng cụ: một lực kế, một chậu nước và một vật nặng. Nêu các bước tiến hành và giải thích.

Bài 21 (Hà Nam): Một hộp kín bên trong chứa một loại pin $4,5\ V$ có hai đầu dây dẫn nối ra ngoài (đỏ và vàng). Trong các trường hợp sau, hãy mô tả phương án từng thí nghiệm để xác định dây dẫn nào được nối với cực dương của pin.

1. Một dây dẫn điện đủ dài, một điện trở $4\ \Omega$, một kim nam châm nhỏ, các dây dẫn điện, giá thí nghiệm, khóa điện.
2. Một loại pin $1,5\ V$ đã biết cực, một bóng đèn 6V, các dây dẫn điện.
3. Một cốc đựng dd điện phân $CuSO_4$ và hai lõi pin cũ, các dây dẫn điện.
4. Một ống dây, một biến trở, một kim nam châm nhỏ, các dây dẫn điện, giá thí nghiệm.
5. Một ampe kế một chiều, bóng đèn loại 3V, một biến trở, các dây dẫn điện.
 

Triêu Dươngg

Cựu Phụ trách nhóm Vật lí
Thành viên
TV BQT tích cực 2017
28 Tháng một 2016
3,897
1
8,081
939
Yên Bái
THPT Lê Quý Đôn <3
cho mạch điện vô hạn như hình bên. Điện trở mỗi cạnh ô vuông là R1=6[tex]\Omega[/tex]. Tìm điện trở giữa hai điểm A và B trên lưới dây khi cho dòng điện đi vào A và đi ra ở B
View attachment 56530
Theo chị biết thì đây là loại mạch điện trở vuông vô hạn (có thể nói là 1 trong số các loại mạch khó nhất trong biến đổi mạch) :confused: Không biết e kiếm mạch này ở đâu (chị đoán là ở trong sách nâng cao) chứ đội tuyển lý THPT nhìn thôi đủ hoang mang r :rolleyes:...Trong vào hsg lý THPT cũng chưa đến mức này, thi vào chuyên 10 càng ko... mem nào mà nhìn thấy mạch này chắc "hốt" ko dám thi chuyên nữa mất :D Chị cũng thử làm r nhưng cũng ko dám chắc vào cách làm nữa ( khá hoang mang).. Không biết bậc tiền bối @Tùy Phong Khởi Vũ có thể vô trao đổi k? =) Rất mong nhận đc phản hồi từ anh... ^^
Chị có góp ý xíu: thực ra e chỉ cần nói: "tính điện trở giữa 2 điểm bất kì là 2 đầu mút của 1 cạnh ô vuông" bởi vì nó là như nhau :)
Tất nhiên nếu em đăng chắc chắn đã có trong tay đáp án r... chị rất hóng đấy nhé! ;) Và nếu e có 1 cuốn sách hay như thế thì chị rất ủng hộ nếu e lập ra 1 topic biến đổi mạch điện tương tự vậy để mọi người cùng thảo luận...;)
p/s: Ngày mai chuyên đề QUANG HỌC sẽ lên sàn nha m.n :)
 

Hoàng Long AZ

Cựu Mod Vật lí
Thành viên
17 Tháng mười hai 2017
2,553
3,576
564
▶️ Hocmai Forum ◀️
CHUYÊN ĐỀ 1: CƠ HỌC
Phần 1: Chuyển động cơ học
A, Chuyển động thẳng đều- vận tốc (part 1)
Bài 1.
Cho ba vật chuyển động đều: vật thứ nhất đi được quãng đường 27km trong 30 phút, vật thứ hai đi quãng đường 48 m trong 3 giây, vật thứ ba đi với vạn tốc 60km/h. Hỏi vật nào chuyển động nhanh nhất và vật nào chuyển động chậm nhất.
vận tốc vật 1:
[tex]\large v1=\frac{27}{0,5}=54 km/h[/tex]
vận tốc vật 2:
[tex]\large v2=\frac{48}{3}=16m/s=57,6km/h[/tex]
vận tốc vật 3 : [tex]\large v3=60km/h[/tex]
=> vật 3 đi nhanh nhất, vật 1 đi chậm nhất



CHUYÊN ĐỀ 1: CƠ HỌC
Phần 1: Chuyển động cơ học
A, Chuyển động thẳng đều- vận tốc (part 1)

Bài 2. Một vật chuyển động trên đoạn đường AB dài 240 m. Trong nửa đoạn đường đầu tiên nó đi với vận tốc $v_1 = 5m/s$, trong nửa doạn đường sau nó đi với vận tốc $v_2 = 6m/s. Tính thời gian vật chuyển động hết quãng đường AB.
Thời gian vật chuyển động nừa quãng đường đầu:
[tex]\large t1=\frac{S}{2v1}=\frac{240}{2.5}=24s[/tex]
Thời gian chuyển động nữa quãng đường sau:
[tex]\large t2=\frac{S}{2v2}=\frac{240}{2.6}=20s[/tex]
Tổng thời gian chuyển động là:
[tex]\large t=t1+t2=44s[/tex]
 

Hoàng Long AZ

Cựu Mod Vật lí
Thành viên
17 Tháng mười hai 2017
2,553
3,576
564
▶️ Hocmai Forum ◀️
CHUYÊN ĐỀ 1: CƠ HỌC
Phần 1: Chuyển động cơ học
A, Chuyển động thẳng đều- vận tốc (part 1)

Bài 3. Một ô tô đi 15phút trên con đường bằng phẳng với vận tốc 45km/h, sau đó lên dốc 24phút với vận tốc 36km/h. Coi ô tô là chuyển động đều. Tính quãng đường ô tô đã đi trong cả giai đoạn.
Đổi: 15 phút=0,25h; 24 phút= 0,4h
Gọi S1,S2,S lần lượt là độ dài đoạn đường bằng, đoạn dốc và cả quãng đường
v1,v2 là vận tốc đi trong S1,S2
Quãng đường ô tô đã đi trong cả giai đoạn là:
S=S1+S2=v1.t1+v2.t2=0,25.45+0,4.36=25,65 km
CHUYÊN ĐỀ 1: CƠ HỌC
Phần 1: Chuyển động cơ học
A, Chuyển động thẳng đều- vận tốc (part 1)

Bài 5. Hai người cùng xuất phát một lúc từ hai địa điểm A và B cách nhau 180km. Người thứ nhất đi xe máy từ A về B với vận tốc 30km/h. Người thứ hai đi xe đạp B ngược về A với vận tốc 15km/h. Hỏi sau bao lâu hai người gặp nhau và xác định chỗ gặp nhau đó. Coi chuyển động của hai người là đều.
Gọi t là thời gian 2 người từ khi x.phát đến khi gặp nhau
Hai người gặp nhau khi:
SAG+SBG=SAB
<=> (v1+v2).t=SAB
<=> ( 30+15).t=180=>t=4h
vậy sau khi xuất phát 4 h 2 người gặp nhau. nơi gặp cách A 1 khoảng:
SAG=v1.t=30.4=120km
 

Triêu Dươngg

Cựu Phụ trách nhóm Vật lí
Thành viên
TV BQT tích cực 2017
28 Tháng một 2016
3,897
1
8,081
939
Yên Bái
THPT Lê Quý Đôn <3
Bài 4. Để đo khoảng cách từ Trái Đất đến một hành tinh, người ta phóng lên hành tinh đó một tia lade. sau 12 giây máy thu được tia lade phản hồi về mặt đất. biết vận tốc của tia lade là $3.10^5km/s$. Tính khoảng cách từ Trái Đất đến hành tinh đó.
*Theo nhu cầu mem mk xin hướng dẫn bài này:
  • Quãng đường tia laze đi và về là: $S=v.t=300000.12=...$
  • Khoảng cách từ trái đất đến hành tinh đó là : [tex]d=\frac{S}{2}=...[/tex]
 

Deathheart

Cựu TMod Vật Lí
Thành viên
18 Tháng năm 2018
1,535
2,868
411
Quảng Trị
THPT Đông Hà
Chị có góp ý xíu: thực ra e chỉ cần nói: "tính điện trở giữa 2 điểm bất kì là 2 đầu mút của 1 cạnh ô vuông" bởi vì nó là như nhau :)
R tương đương đó chị :)
Gọi I là dòng điện trong mạch chính, R là điện trở tương đương toàn mạch.
Khi nối A với hđt V, do các điện trở của mỗi dây dẫn là như nhau nên dòng điện đi vào A chia đều cho 4 nhánh. Do đó dòng điện đi qua nhánh AB là I/4
Tương tự: khi nối B vào hđt -V thì dòng điện đi ra ở B cũng là I nên dòng điện đi qua nhánh AB là I/4
Khi cho dòng vào ở A và ra ở B thì dòng điện đi vào A là I; dòng đi ra khỏi B cũng là I nên dong điện trong mạch chính cũng là I
Khi đó dòng điện đi qua nhánh AB là tổng của 2 dòng I/4 nên
[tex]I_{AB}=I/4+I/4=I/2[/tex]
Ta có: [tex]U_{AB}=\frac{I}{2}.r=I.R\Rightarrow R=\frac{r}{2}=3\Omega[/tex]
 

Kuroko - chan

Học sinh tiêu biểu
HV CLB Hội họa
Thành viên
27 Tháng mười 2017
4,573
7,825
774
21
Hà Nội
Trường Đời
R tương đương đó chị :)
Gọi I là dòng điện trong mạch chính, R là điện trở tương đương toàn mạch.
Khi nối A với hđt V, do các điện trở của mỗi dây dẫn là như nhau nên dòng điện đi vào A chia đều cho 4 nhánh. Do đó dòng điện đi qua nhánh AB là I/4
Tương tự: khi nối B vào hđt -V thì dòng điện đi ra ở B cũng là I nên dòng điện đi qua nhánh AB là I/4
Khi cho dòng vào ở A và ra ở B thì dòng điện đi vào A là I; dòng đi ra khỏi B cũng là I nên dong điện trong mạch chính cũng là I
Khi đó dòng điện đi qua nhánh AB là tổng của 2 dòng I/4 nên
[tex]I_{AB}=I/4+I/4=I/2[/tex]
Ta có: [tex]U_{AB}=\frac{I}{2}.r=I.R\Rightarrow R=\frac{r}{2}=3\Omega[/tex]
đơn giản vậy ạ?
mà dạng bài này bạn lấy ở đâu vậy ạ?
 

Deathheart

Cựu TMod Vật Lí
Thành viên
18 Tháng năm 2018
1,535
2,868
411
Quảng Trị
THPT Đông Hà
Cho đoạn mạch như hình vẽ. Điện trở của ampe kế và của dây nối k đáng kể. Hđt giữa hai đầu mạch điện là U. Khi mở khóa K1 và K2 thì cường độ dòng điện qua ampe kế là [tex]I_{0}[/tex] . Khi đóng K1 va mở K2 thì cường độ dòng điện qua ampe kế là I1. Khi đóng K2 và mở K1 thì cường độ dòng điện qua ampe kế là I2. Khi đóng cả hai khóa thì dòng điện qua ampe kế là I
a) Lập biểu thức tính I theo I1,I2 va I0
b) cho I0=1A;I1=5A; I2=3A; R3=7[tex]\Omega[/tex] . Tìm I,R1,R2 và U

Ồ... cái này trong sách nâng cao 11 có e ơi... :D
ghê thế :D
 

Attachments

  • b3.png
    b3.png
    8.4 KB · Đọc: 116

Hoàng Long AZ

Cựu Mod Vật lí
Thành viên
17 Tháng mười hai 2017
2,553
3,576
564
▶️ Hocmai Forum ◀️
Bài 7. Một xe ở A lúc 7giờ 30 phút sáng và chuyển động trên đoạn đường AB với vận tốc $v_1$. Tới 8 giờ 30phút sáng, một xe khác vừa tới A và cũng chuyển động về B với vận tốc $v_2 = 45km/h$. Hai xe cùng tới B lúc 10giờ sáng. Tính vận tốc $v_1$ của xe thứ nhất.
Đổi: 7giờ 30 phút =7,5h ; 8 giờ 30phút =8,5h
Đến 8h30, xe thứ nhất ( xuất phát khi 7h30) đi được quãng đường là:
SAC=v1.t1=v1.(8,5-7,5)=v1(km)
Thời gian từ khi xe 2 xuất phát đến khi 2 xe cùng tới B là:
t=10-8,5=1,5h
Hai xe gặp nhau tại B khi:
SAB - SBC = SAC
<=> t( v2-v1)=v1
<=> 1,5.(45-v1)=v1
=> v1=27km/h
Bài 9. Hai xe chuyển động trên cùng một đoạn đường. Xe thứ nhất đi hết quãng đường đó trong thời gian 45 phút. Xe thứ hai đi hết quãng đường đó trong 1,2 giờ. Tính tỷ số vận tốc của hai xe.
Đổi: 45 phút=0,75h
Gọi: S là chiều dài quãng đường
v1,v2 lần lượt là vận tôc xe thứ nhất, xe thứ hai
t1,t2 là thời gian đi của xe thứ nhất, xe thứ hai
Ta có:
v1/v2 = S/t1 : S/t2
= S/0,75 : S/1,2
= 1,2/0,75 =1,6
 
  • Like
Reactions: Triêu Dươngg

Kuroko - chan

Học sinh tiêu biểu
HV CLB Hội họa
Thành viên
27 Tháng mười 2017
4,573
7,825
774
21
Hà Nội
Trường Đời
Cho đoạn mạch như hình vẽ. Điện trở của ampe kế và của dây nối k đáng kể. Hđt giữa hai đầu mạch điện là U. Khi mở khóa K1 và K2 thì cường độ dòng điện qua ampe kế là [tex]I_{0}[/tex] . Khi đóng K1 va mở K2 thì cường độ dòng điện qua ampe kế là I1. Khi đóng K2 và mở K1 thì cường độ dòng điện qua ampe kế là I2. Khi đóng cả hai khóa thì dòng điện qua ampe kế là I
a) Lập biểu thức tính I theo I1,I2 va I0
b) cho I0=1A;I1=5A; I2=3A; R3=7[tex]\Omega[/tex] . Tìm I,R1,R2 và U


ghê thế :D
Bài này có ở trên rồi mà
 

Triêu Dươngg

Cựu Phụ trách nhóm Vật lí
Thành viên
TV BQT tích cực 2017
28 Tháng một 2016
3,897
1
8,081
939
Yên Bái
THPT Lê Quý Đôn <3
Cho đoạn mạch như hình vẽ. Điện trở của ampe kế và của dây nối k đáng kể. Hđt giữa hai đầu mạch điện là U. Khi mở khóa K1 và K2 thì cường độ dòng điện qua ampe kế là [tex]I_{0}[/tex] . Khi đóng K1 va mở K2 thì cường độ dòng điện qua ampe kế là I1. Khi đóng K2 và mở K1 thì cường độ dòng điện qua ampe kế là I2. Khi đóng cả hai khóa thì dòng điện qua ampe kế là I
a) Lập biểu thức tính I theo I1,I2 va I0
b) cho I0=1A;I1=5A; I2=3A; R3=7[tex]\Omega[/tex] . Tìm I,R1,R2 và U


ghê thế :D
Chợt phát hiện chị làm nó quá lên :) Dạng của e chưa cần thiết đến kiến thức lớp 11 :D Haizzz cái hình dạng của nó làm nhầm... tại hình dạng nó na ná nhau nên dễ nhầm @@
 

Kuroko - chan

Học sinh tiêu biểu
HV CLB Hội họa
Thành viên
27 Tháng mười 2017
4,573
7,825
774
21
Hà Nội
Trường Đời
Phần câu a Phân tích mạch nhé !
- Khi K1, K2 mở: R1 nt R2 nt R3
- Khi K1 mở, K2 đóng: Còn mỗi R2
- Khi K1 đóng, K2 mở: Còn mỗi R1
- Khi K1,K2 đóng : R1 // R2 // R3

Câu b
[tex]I_1 = \frac{U}{R_1} \Rightarrow R_1 = \frac{U}{I_1}[/tex]
[tex]I_2 = \frac{U}{R_2} \Rightarrow R_2 = \frac{U}{I_2}[/tex]
[tex]I_0 = \frac{U}{R_1 + R_2 + R_3} \Rightarrow R_3 = \frac{U}{I_0} - R_1 - R_2 = \frac{U}{I_0} + \frac{U}{I_1} + \frac{U}{I_2}[/tex]
[tex]I = U.(\frac{1}{R_1} + \frac{1}{R_2} + \frac{1}{R_3})[/tex]
Thay R1,R2,R3 vào là ra
 
Last edited:
  • Like
Reactions: Triêu Dươngg
Top Bottom