U
upbabe123
[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!
ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.
QUY TẮC PHÁT ÂM ĐẦU TIÊN
QUY TẮC PHÁT ÂM THỨ HAI
QUY TẮC PHÁT ÂM THỨ BA
Quy tắc đầu tiên bạn cần nhớ là:
CHÚ Ý ĐỌC ÂM CUỐI.( người bản địa khi giao tiếp không bao giờ bỏ qua phụ âm cuối kể cả khi đọc nhanh)QUY TẮC PHÁT ÂM THỨ HAI
Quy tắc này không kém phần quan trọng: ĐỌC ĐÚNG TRỌNG ÂM TRONG TỪNG TỪ.
Quy tắc này khó làm theo hơn quy tắc ĐỌC ÂM CUỐI vì: trọng âm của từ trong tiếng Anh không phải theo chỉ một vài quy tắc đơn giản (việc thuộc lòng hết những quy tắc này là không thực tế chút nào). Vì vậy, tốt nhất chúng ta phải học trọng âm của từ khi học từ đó. Như vậy, biết một từ tiếng Anh bao gồm nhiều phương diện như sau:
Quy tắc này khó làm theo hơn quy tắc ĐỌC ÂM CUỐI vì: trọng âm của từ trong tiếng Anh không phải theo chỉ một vài quy tắc đơn giản (việc thuộc lòng hết những quy tắc này là không thực tế chút nào). Vì vậy, tốt nhất chúng ta phải học trọng âm của từ khi học từ đó. Như vậy, biết một từ tiếng Anh bao gồm nhiều phương diện như sau:
- biết từ loại của nó (danh từ, động từ hay tính từ...),
- biết nghĩa của nó,
- biết cách đặt 1 thí dụ tiêu biểu với từ đó,
- biết cách phát âm từ đó, bao gồm đọc đúng các âm đặc trưng mà tiếng Việt không có, CŨNG NHƯ đọc đúng TRỌNG ÂM.
QUY TẮC PHÁT ÂM THỨ BA
QUY TẮC PHÁT ÂM THỨ BA: XỬ LÝ CÁC ÂM KHÓ.
Thế nào là âm khó? Những âm khó là những âm chúng ta thường đọc sai nhất vì chúng không tồn tại trong hệ thống âm từ của tiếng mẹ đẻ chúng ta.
Chúng ta sẽ lần lượt xem xét tất cả các trường hợp khó trong hệ thống âm từ của tiếng Anh trong bài này,
NHÓM ÂM NGUYÊN ÂM:
Thế nào là âm khó? Những âm khó là những âm chúng ta thường đọc sai nhất vì chúng không tồn tại trong hệ thống âm từ của tiếng mẹ đẻ chúng ta.
Chúng ta sẽ lần lượt xem xét tất cả các trường hợp khó trong hệ thống âm từ của tiếng Anh trong bài này,
NHÓM ÂM NGUYÊN ÂM:
- /æ/:âm này a không phải a mà e không phải e, nó nằm ở khoảng giữa. Thí dụ: APPLE, FAT, CAT, DAD, MAD, CHAT...
- /i:/ dấu : trong phiên âm quốc tế biểu thị sự kéo dài hơn, nhấn mạnh hơn cho một âm nguyên âm, tư thế môi giãn ra như thể mỉm cười. Thí dụ: EAT, FEED, NEED, CHEAT, MEET, FEET, ...
- /r/: âm r không có gì khó khi nó nằm trước 1 nguyên âm (ví dụ: RED, RUN, WRONG, RIGHT, RIP), nhưng khi nó nằm ở giữa hoặc ở cuối 1 từ thì thật không dễ cho người Việt chúng ta. Thí dụ: TEACHER, DOCTOR, PAPER, DAUGHTER, OR, BORN, CORN, TURN, CONCERN...