passive voice

M

monokuru.boo

[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

_Tham khảo nha mọi người, nếu mình thiếu nhớ bổ sung giùm. Thanks!@};-
CÂU BỊ ĐỘNG (passive voice)
BÀI 1
Câu bị động là gì ?
Câu bị động là câu mà trong đó chủ từ không thực hiện hành động mà ngược lại bị tác động lên bởi một yếu tố khác
Ví dụ:
Tôi ăn cái bánh ( câu chủ động : vì chủ từ "tôi" thực hiền hành động "ăn" )
Cái bánh được ăn bởi tôi ( câu bị động : vì chủ từ "cái bánh" không thực hiện hành động"ăn" mà nó bị "tôi' ăn )
Trong tiếng việt chúng ta dịch câu bị động là "bị" (nếu có hại) hoặc " được" ( nếu có lợi)
Khi chúng ta học về passive voice, theo “bài bản” chúng ta sẽ được các thầy cô cho học một công thức khác nhau cho mỗi thì.
Ví dụ như thì hiện tại đơn thì chúng ta có công thức :
S + is /am /are + P.P
Qúa khứ đơn thì có :
S + was / were + P.P
Cứ thế chúng phải căng óc ra mà nhớ hàng loạt các công thức ( ít ra cũng 13 công thức). Như vậy chúng ta rất dễ quên và hậu quả là mỗi khi làm bài gặp passive voice là lại lúng túng.
Vậy có công thức nào chung cho tất cả các thì không nhỉ ? Câu trả lời là CÓ !
Công thức này gồm 3 bước như sau: để cho dễ làm các bạn nên làm ngược như sau:
Trước hết các bạn phải tiến hành chọn động từ passive, lưu ý không được chọn HAVE và GO nhé. Sau đó các bạn chỉ việc tiến hành 3 bước chính sau đây:
1) Đổi động từ chính ( đã chọn ở trên) thành P.P.
2) Thêm (BE) vào trước P.P, chia (BE) giống như động từ câu chủ động.
3) Giữa chủ từ và động từ có gì thì đem xuống hết.
Như vậy là xong 3 bước quan trọng nhất của câu bị động
4) Lấy túc từ lên làm chủ từ :
Thông thường túc từ sẽ nằm ngay sau động từ, nếu phía sau động từ có nhiều chữ thì phải dịch nghĩa xem những chữ đó có liên quan nhau không, nếu có thì phải đem theo hết, nếu không có liên quan thì chỉ đem 1 chữ ra đầu mà thôi.
5) Đem chủ từ ra phía sau thêm by :
6) Các yếu tố còn lại khác thì đem xuống không thay đổi
ví dụ minh họa :
Hãy đổi câu sau sang bị động:
Marry will have been doing it by tomorrow.
Chọn động từ: xem từ ngoài vào ta thấy có will (bỏ qua) tiếp đến là have (bỏ qua , vì như trên đã nói không được chọn have ), been (đương nhiên là bỏ qua rồi), going (cũng bỏ qua luôn, lý do như have) đến doing : à ! nó đây rồi chọn doing làm động từ chính)
1) Đổi V => P.P : doing => done
......done..............
2) Thêm (be) và chia giống V ở câu trên : (BE) =>BEING (vì động từ thêm ING nên be cũng thêm ING)
......being done..............
3) Giữa Marry và doing có 3 chữ ta đem xuống hết (will have been).
.....will have been being done....
4) Tìm chủ từ: sau động từ có chữ it , ta đem lên đầu :
It will have been being done....
5) Đem chủ từ (Mary) ra phía sau thêm by :
It will have been being done by Mary
6) Các yếu tố còn lại khác thì đem xuống không thay đổi
It will have been being done by Mary by tomorrow.
Vậy là xong, các bạn cứ theo các bước mà làm không cần biết nó là thì gì (ở đây là thì tương lai hoàn thành tiếp diễn). OK chứ!
Ghi chú:
- Nếu có thời gian thì phải để thời gian cuối câu nhé
- Nếu chủ từ là : people, something, someone, they thì có thể bỏ đi (riêng các đại từ : I ,you, he... thì tùy theo câu , nếu thấy không cần thiết thì có thể bỏ )
- Nếu có no đầu câu thì làm như bình thường, xong đổi sang phủ định
- Nếu có trợ động từ do, does, did thì be sẽ nằm tại vị trí của những trợ động từ này
ví dụ:
Did your mother cook the meal?
=> Was the meal cooked by your mother ?
They don't take the book.
=> The book isn't taken.
(kỳ sau: cách đổi câu hỏi sang bị động )
BÀI 2: loại câu hỏi yes/no và loại câu hỏi có chữ hỏi (còn gọi là WH question)
1) ĐỐI VỚI CÂU HỎI YES / NO:
Câu hỏi yes / no là câu hỏi có động từ đặt biệt hoặc trợ động từ do,does,did đầu câu
Bước 1 :
Đổi sang câu thường
Bước 2:
Đổi sang bị động ( lúc này nó đã trở thành câu thường, cách đổi như đã học.)
Bước 3:
Đổi trở lại thành câu hỏi yes / no
-Cách đổi sang câu thường như sau :
Nếu các bạn biết cách đổi sang câu nghi vấn thì cũng sẽ biết cách đổi sang câu thường: làm ngược lại các bước của câu nghi vấn, cụ thể như sau:
- Nếu có do, does , did đầu câu thì bỏ - chia động từ lại cho đúng thì (dựa vào do,does, did )
- Nếu có động từ đặc biệt đầu câu thì chuyển ra sau chủ từ.
Ví dụ minh họa 1: ( trợ động từ đầu câu)
Did Mary take it ?
Bước 1 :
Đổi sang câu thường : bỏ did, chia động từ take thành quá khứ vì did là dấu hiệu của quá khứ
=> Mary took it.
Bước 2 :
Đổi sang bị động : làm các bước như bài 1
=> It was taken by Mary
Bước 3:
Đổi trở lại câu hỏi nghi vấn
=> Was it taken by Mary?
Các bạn cũng có thể làm theo cách thế to be vào do,does, did như "mẹo" ở bài 1
Ví dụ minh họa 2: ( động từ đặc biệt đầu câu)
Is Mary going to take it ?
Bước 1 :
Đổi sang câu thường : chuyển động từ đặc biệt (is) ra sau chủ từ :
=> Mary is going to take it.
Bước 2 :
Đổi sang bị động : làm các bước như bài 1
=> It is going to be taken by Mary
Bước 3:
Đổi trở lại câu hỏi nghi vấn ( đem is ra đầu )
=> Is it going to be taken by Mary ?
2) ĐỐI VỚI CÂU HỎI CÓ CHỮ HỎI:
Cách làm cũng chia ra các bước như dạng trên, nhưng khác biệt nằm ở bước 2 và 3
Bước 1 : Đổi sang câu thường
Bước này phức tạp hơn dạng 1, để làm được bước này các em phải biết chia nó làm 3 loại
- Loại chữ hỏi WH làm chủ từ : ( sau nó không có trợ động từ do,does,did mà có động từ + túc từ)
What made you sad? (điều gì làm bạn buồn ?)
Who has met you ? (ai đã gặp bạn ? )
Loại này khi đổi sang câu thường vẫn giữ nguyên hình thức mà không có bất cứ sự thay đổi nào
- Loại chữ hỏi WH làm túc từ: ( sau nó có trợ động từ do, does, did hoặc động từ đặc biệt + chủ từ )
What do you want ?
Who will you meet ?
Khi đổi sang câu thường sẽ chuyển WH ra sau động từ
- Loại chữ hỏi WH là trạng từ : là các chữ : when, where, how , why
When did you make it ?
Giữ nguyên chữ hỏi , đổi giống như dạng câu hỏi yes/no
Bước 2 :
Đổi sang bị động : làm các bước như bài 1
Bước 3:
Đổi trở lại câu hỏi có chữ hỏi ( đem WH ra đầu câu)
Ví dụ minh họa:1 ( WH là túc từ, có trợ động từ)
What did Mary take ?
Bước 1 :
Đổi sang câu thường : Có trợ động từ did => What là túc từ :bỏ did, chia động từ take thành quá khứ vì did là dấu hiệu của quá khứ, đem what ra sau động từ :
=> Mary took what.
Bước 2 :
Đổi sang bị động : làm các bước như bài 1
=> What was taken by Mary
Bước 3:
Đổi trở lại câu hỏi nghi vấn : (vì lúc này what là chủ từ rồi nên không có gì thay đổi nữa )
=> What was taken by Mary ?
Ví dụ minh họa:2 ( WH là túc từ, có động từ đặc biệt)
Who can you meet ?
Bước 1 :
Đổi sang câu thường : Có động từ đặc biệt can , Who là túc từ : chuyển ra sau động từ meet , you là chủ từ :chuyển can ra sau chủ từ you
=> you can meet who.
Bước 2 :
Đổi sang bị động : làm các bước như bài 1
=> Who can be met by you ?
Bước 3:
Đổi trở lại câu hỏi nghi vấn : (vì lúc này who là chủ từ rồi nên không có gì thay đổi nữa )
=Who can be met by you ?
Ví dụ minh họa:3 ( WH là chủ từ )
Who took Mary to school ?
Bước 1 :
Đổi sang câu thường : Sau who là động từ + túc từ => who là chủ từ => đổi sang câu thường vẫn giữ nguyên hình thức
=> Who took Mary to school
Bước 2 :
Đổi sang bị động : làm các bước như bài 1
=> Mary was taken to school by who
Bước 3:
Đổi trở lại câu hỏi nghi vấn : (vì lúc này là câu hỏi nên who phải ở đầu câu )
=> Who was Mary taken to school by ?
Nếu By đem ra đầu thì who phải đổi thành whom:
=> By whom was Mary taken to school ?
(kỳ sau: đối với câu kép )
ĐỐI VỚI CÂU KÉP :
Dù cách làm câu đơn đã tạm ổn nhưng đôi khi các bạn lại "ám ảnh" khi gặp phải những câu có nhiều mệnh đề....:(
Ví dụ:
When I came, they were repairing my car.
Nhìn vào là thấy rõ ràng có 2 mệnh đề, các bạn cứ việc tách chúng ra rồi làm bị động từng mệnh đề:
When I came : mệnh đề này không đổi sang bị động được vì không có túc từ
they were repairing my car. làm bị động như bình thường => my car was being repaired
Cuối cùng ta nối lại như cũ :
When I came, my car was being repaired
-Dạng một chủ từ làm 2 hành động khác nhau, ví dụ : They opened the door and stole some pictures dạng này các em cũng tách làm 2 phần nhưng nhớ thêm chủ từ cho phần sau:
They opened the door and they stole some pictures
Lúc này các bạn chỉ việc đổi sang bị động từng câu riêng biệt và giữ lại liên từ and là xong.
=> The door was opened and some pictures were stolen.
(kỳ sau: những dạng đặc biệt)
 
M

monokuru.boo

NHỮNG DẠNG ĐẶC BIỆT
BÀI 4
DẠNG 1: People say that ....
Dạng này câu chủ động của nó có dạng sau:
People/ they + say/think/believe... + (that) + S + V + O
Dạng này có 2 cách đổi sang bị động như sau
Cách 1:
- Bước 1: Lấy chủ từ mệnh đề sau đem ra đầu câu
- Bước 2: Thêm (be) vào : (be) chia giống động từ say/think....
-Bước 3: Lấy động từ say/think.. làm P.P để sau (be)
- Bước 4:Lấy động từ mệnh đề sau đổi thành to INF. rồi viết lại hết phần sau động từ này.

LƯU Ý :
Nếu động từ trong mệnh đề sau trước thì so với say/think.. thì bước 4 không dùng to INF mà dùng : TO HAVE + P.P
Ví dụ1:
People said that he was nice to his friends
- Bước 1: Lấy chủ từ mệnh đề sau đem ra đầu câu (he )
=> He....
- Bước 2: Thêm (be) vào : (be) chia giống động từ say/think....
Said là quá khứ nên (be) chia thành was
=> He was...
-Bước 3: Lấy động từ say/think.. làm P.P để sau (be)
P.P (cột 3) của said cũng là said :
=> He was said..
- Bước 4:Lấy động từ mệnh đề sau đổi thành to INF. rồi viết lại hết phần sau động từ nàySo sánh thì ở 2 mệnh đề , ta thấy said và was cùng là thì quá khứ nên đổi động từ mệnh đề sau là was thành to be , viết lại phần sau ( nice to his friends)
=> He was said to be nice to his friends.
Ví dụ 2:
People said that he had been nice to his friends
3 bước đầu làm giống như ví dụ 1 nhưng đến bước 4 thì ta thấy said là quá khứ nhưng had been là quá khứ hoàn thành ( trước thì ) nên ta áp dụng công thức to have + P.P ( P.P của was là been )
=> He was said to have been nice to his friends.
Cách 2:
- Bước 1: Dùng IT đầu câu
- Bước 2: Thêm (be) vào : (be) chia giống động từ say/think....
-Bước 3: Lấy động từ say/think.. làm P.P để sau (be)
- Bước 4: Viết lại từ chữ that đến hết câu.
Ví dụ:
People said that he was nice to his friends
- Bước 1: - Bước 1: Dùng IT đầu câu
=> It....
- Bước 2: Thêm (be) vào : (be) chia giống động từ say/think....
Said là quá khứ nên (be) chia thành was
=> It was...
-Bước 3: Lấy động từ say/think.. làm P.P để sau (be)
P.P (cột 3) của said cũng là said :
=> It was said...
- Bước 4: Viết lại từ chữ that đến hết câu.
=> It was said that he was nice to his friends
Nhận xét:
- Bước 2 và 3 giống nhau ở cả 2 cách
- Cách 2 dễ hơn do không phải biến đổi động từ phía sau do đó khi ngưới ta kêu đổi sang bị động mà không cho sẵn từ đầu tiên thì các bạn dùng cách 2 cho dễ
 
Last edited by a moderator:
  • Like
Reactions: hường trầns
M

monokuru.boo

(kỳ sau: dạng 2 : Mẫu V.O.V )
BÀI 5
Một điều quan trọng khi làm câu bị động là phải nắm 3 yếu tố căn bản để biến đổi, đó là : chủ từ, động từ và túc từ . Các dạng trên, các bạn đều dễ dàng tìm ra 3 yếu tố này. Tuy nhiên có những câu trogn đó có hơn 2 động từ thì vấn đề chọn động từ nào để đổi sang p.p và các động từ còn lại có gì thay đổi không ? Nó sẽ làm các bạn bối rối.
DẠNG 2: Mẫu V O V
Là dạng 2 động từ cách nhau bởi 1 túc từ, ta gọi V thứ nhất là V1 và V thứ 2 là V2, đối với mẫu này ta phân làm các hình thức sau:
a) Bình thường khi gặp mẫu VOV ta cứ việc chọn V1 làm bị động nhưng quan trọng là :Nếu V2 bare.inf. ( nguyên mẫu không TO) thì khi đổi sang bị động phải đổi sang to inf. (trừ 1 trừng hợp duy nhất không đổi là khi V1 là động từ LET )
Ví dụ:
They made me go
=> I was made to go. ( đổi go nguyên mẫu thành to go )
We heard him go out last night
=> He was heard to go out last night.
They let me go.
=> I was let go. ( vẫn giữ nguyên go vì V1 là let )
Lưu ý: Đối với let người ta thường đổi sang allow.
Ví dụ:
They let me go out.
=> I was allowed to go out.
b) Khi V1 là các động từ chỉ sở thích như : want, like, dislike, hate... thì cách làm như sau:
- Chọn V2 làm bị động rồi làm theo các bước cơ bản như bài 1.
- Chủ từ và V1 vẫn giữ nguyên, không có gì thay đổi.
- Nếu phần O trong (by O ) trùng với chủ từ ngoài đầu câu thì bỏ đi.
Ví dụ:
I hate people laughing at me.

Chọn 3 yếu tố căn bản : S- V- O để làm bị động là : people laughing me.

I hate giữ nguyên, me ở cuối đem lên trước động từ, nhưng vì nó vẫn đứng sau hate nên phải viết là me

=> I hate me ....

Đổi động từ laughing thành p.p, thêm (be) trước p.p và chia giống động từ câu trên (thêm ing)

=> I hate me being laughed at. ( by people bỏ )

Me và I trùng nhau nên bỏ me :

=> I hate being laughed at.

(kỳ sau : câu mệnh lệnh)
BÀI 6

Bị động của câu mệnh lệnh
- Thêm Let đầu câu
- Đem túc từ câu trên xuống
- Thêm be vào sau túc từ (be để nguyên mẫu không chia)
- Đổi động từ thành P.P
- Các phần còn lại (nếu có ) viết lại hết
Ví dụ:
Write your name on the blackboard.

- Thêm Let đầu câu:

Let.....

- Đem túc từ câu trên xuống: (your name)

Let your name .....

- Thêm be vào sau túc từ (be để nguyên mẫu không chia):

Let your name be.....

- Đổi động từ thành P.P ( write => written)

Let your name be written.....

- Các phần còn lại viết lại hết (on the blackboard )

Let your name be written on the blackboard
BÀI 7

NHỮNG DẠNG BỊ ĐỘNG RIÊNG LẺ
Mẫu 1 :

Mẫu này có dạng :

It is sb's duty to inf.

=> Sb (be) supposed to inf.

Ví dụ:

It's your duty to do this work.

=> You are supposed to do this work.
Mẫu 3:

Mẫu này có dạng :

It is impossible to do sth

=> Sth can't be done.

Ví dụ:

It is impossible to repair that machine.

=> That machine can't be repaired

Mẫu 4:
Mẫu này có dạng :

S + enjoy + Ving + O

=> S + enjoy + O being + P.P

Ví dụ:

We enjoy writing letters.

=> We enjoy letters being written.

Mẫu 5:

Mẫu này có dạng :

S + recommend / suggest + Ving + O

=> S + recommend / suggest that S + should be p.p

Ví dụ:

He recommends building a house.

He recommends that a house should be built

Ghi nhớ:

Các động từ dùng with thay cho by :

Crowd , fill , cover

Ví dụ:

Clouds cover the sky.

=> The sky is covered with clouds.
Các bạn có biết trong quá trình học tiếng Anh , chúng ta hầu như không để ý đến phần trọng âm của từ_ mà phần này thi đại học đấy! Do vậy Mình sẽ giới thiệu một số qui tắc cho các bạn cùng tham khảo:

Đa số những từ 2 âm tiết có trọng âm ở âm tiết đầu , nhất là khi tận cùng bằng : er, or, y, ow, ance, ent , en, on.

Ex: ciment/ si'ment/: ximăng event /i'vent/: sự kiện.

Đa số những từ có 3 âm tiết có trọng âm ở âm tiết đầu , nhất là khi tận cùng là :ary, erty, ity, oyr

Đa số những động từ có 2 âm tiết , trọng âm nằm ở âm tiết thứ 2

Ex: repeat / ri'pi:t/ :nhắc lại

Trọng âm trước những vần sau đây: -cial, -tial, -cion, -sion, -tion,-ience,-ient,-cian ,-tious,-cious, -xious

Ex: 'special, 'dicussion, 'nation, poli'tician( chính trị gia)

Trọng âm trước những vần sau: -ic, -ical, -ian,-ior, -iour,-ity,-ory, -uty, -eous,-ious,-ular,-ive

Ex: 'regular, expensive/ isk'pensive/, 'injury.

Danh từ chỉ cácc môn học có trọng âm cách âm tiết cuối 1 âm tiết

Ex: ge'ology, bi'ology

Từ có tận cùng bằng -ate, -ite, -ude,-ute có trọng âm cách âm tiết cuối 1 âm tiết

Ex: institute / 'institju/ (viện)

Đa số danh từ ghép có trọng âm rơi vào âm tiết đầu

raincoat /'reinkuot/ :áo mưa
Tính từ ghép trọng âm rơi vào âm tiết đầu

Ex: homesick/'houmsik/( nhớ nhà

Trạng từ ghép có trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2

Ex: downstream/ daun'sri:m/( hạ lưu)

Tính từ ghép có từ đầu tiên là tính từ hoặc trạng từ thì trọng âm rơi vào từ thứ 2, tận cùng bằng -ed

Ex: well-dressed/ wel'drest/( ăn mặc sang trọng)

Các hậu tố không có Trọng âm ( khi thêm hậu tố thì không thay đổi trọng âm)

V+ment: ag'ree( thoả thuận) => ag'reement( sự thoả thuận )

V+ance: re'sist( chống cự ) =>re'sistance ( sự chống cự )

V+er : em'ploy(thuê làm) => em'ployer( chủ lao động)

V+or : in'vent ( phát minh) => in'ventor (người phát minh)

V+ar : beg (van xin) => 'beggar( người ăn xin)
20:53 30-01-12
Thêm một số quy tắc nữa!!

Trước hết, chúng ta chia các từ trong tiếng anh thành hai loại : simple word và complex word. Simple word là những từ không có preffix và suffix. Tức là từ gốc của một nhóm từ đấy. Còn Complex word thì ngược lại , là từ nhánh.

I. Simple Word:
1. Two-syllable words: Từ có hai âm tiết:
Ở đây sự lựa chọn rất đơn giản hoặc trọng âm sẽ nằm ở âm tiết đầu, hoặc âm tiết cuối.
Trước hết là qui tắc cho ĐỘNG TỪ và TÍNH TỪ :
+) Nếu âm tiết thứ 2 có nguyên âm dài hay nguyên âm đôi hoặc nó tận cùng bằng hơn một phụ âm thì nhấn vào âm tiết thứ 2:

Ví dụ: apPLY - có nguyên âm đôi
arRIVE- nguyên âm đôi
atTRACT- kết thúc nhiều hơn một phụ âm
asSIST- kết thúc nhiều hơn một phụ âm

+ Nếu âm tiết cuối có nguyên âm ngắn và có một hoặc không có phụ âm cuối thì chúng ta nhấn vào âm tiết thứ 1.
Ví dụ:

ENter - không có phụ âm cuối và nguyên âm cuối là nguyên âm ngắn (các bạn xem ở phần phiên âm nhé
ENvy-không có phụ âm cuối và nguyên âm cuối là nguyên âm ngắn
Open
Equal
Lưu ý: rất nhiều động từ và tính từ có hai âm tiết không theo qui tắc (tiếng anh mà, có rất nhiều qui tắc nhưng phần bất qui tắc lại luôn nhiêù hơn). ví dụ như HOnest, PERfect (Các bạn tra trong từ điển, lấy phần phiên âm để biết thêm chi tiết)

Qui tắc cho DANH TỪ:
+ Nếu âm tiết thứ 2 có nguyên âm ngắn thì nhấn vào âm tiết đầu:
MOney
PROduct
LARlynx
+ Nếu không thì nhấn vào âm tiết thứ 2:
balLOON
deSIGN
esTATE
 
Top Bottom