những điều thú vị về thế giới động vật

C

callalily

Những chú lùn tí hon
Có những con vật khổng lồ, nặng đến vài tấn và dài hàng chục mét, có những con vật với những tiếng thét thất kinh vang xa cả cây số…Tuy nhiên, trong tự nhiên vẫn còn những sinh vật bé nhỏ, nhiều khi còn nhỏ hơn móng tay của con người. Trông chúng rất đáng yêu.
1. Chú ngựa nhỏ nhất
nhung-chu-ngua-nho-nhat-the-gioi.jpg

Chú ngựa tí hon Thumbelina, sinh ra tại một trang trại ở Ladue, là con ngựa nhỏ nhất thế giới. Khi mới sinh, Thumbelina chỉ nặng 4,5kg và cao 26cm, sau 5 năm nó cũng chỉ cao 43,5cm và nặng 27kg. Trong khi đó, một con ngựa bình thường có độ tuổi tương đương cao 90cm và nặng trên dưới 100kg

ngua1.jpg

Chú ngựa đốm đen Einstein, ba ngày tuổi, có thể được công nhận là ngựa con bé nhất thế giới với chiều cao vỏn vẹn 35 cm và nặng 2,72 kg, nhỏ hơn cả trẻ sơ sinh.
2. Con chó nhỏ nhất
images

Ducky có trọng lượng 0,63 kg và chiều cao 12cm giữ kỉ lục chú chó nhỏ nhất thế giới.
3. Loài cá nhỏ nhất
fs_3.jpg
[/IMG]
Tháng một năm 2006, các nhà sinh học biển ở đảo Sumatra (Indonesia) đã tìm được một loại cá nhỏ nhất thế giới có chiều dài chỉ 7,9 mm.
4. Loài mèo nhỏ nhất
images

Chú mèo Peebles ở Mỹ là con mèo có thân hình nhỏ bé nhất chỉ 15,5 cm.
5, chú rùa nhỏ nhất
images

Walter, chú rùa nhỏ nhất trái đất nằm trên đầu của một con rùa khổng lồ Otto 35 tuổi ở vườn thú Hanover. Trong khi con rùa lớn phải to đến 109 cm thì Walter chỉ có kích thước 7,6 cm.
6,Con thằn lằn nhỏ nhất
images

Con thằn lằn nhỏ nhất thế giới Jaragua Sphaero chỉ dài có 1,5 cm.
Chỉ to hơn đồng 50 xu một chút xíu, PeeWee là con chuột đồng nhỏ nhất thế giới.
7,con chuột nhà nhỏ nhất
images

Tiny Tim dài 1,8 cm – con chuột nhà nhỏ nhất thế giới.
 
Last edited by a moderator:
C

chienkute_1999

Sau đây là Top 5 những ảnh đẹp về động vật. Nhớ bình chọn nha:)>-

1.
1_28_1308028291_4_4.jpg


Chim non mong mỏi mẹ trở về ở Kuala Lumpur, Malaysia

2.
images

Cá trạng nguyên (tên tiếng Anh: Mandarinfish, danh pháp khoa học: Synchiropus splendidus) là một loài cá nước mặn thuộc chi Cá đàn lia gai (Synchiropus), họ Cá đàn lia (Callionymidae), bộ Perciformes. Cá trạng nguyên được mệnh danh là một trong những loài cá đẹp hàng đầu thế giới, thường sống gần các đảo san hô khu vực Thái Bình Dương.

(*)Phân loài và tên gọi

Cá trạng nguyên được nhà ngư loại học người Mỹ Albert William Herre đang làm việc tại Philippines, mô tả năm 1927 và sau đó được xếp hạng phân loại vào chi Synchiropus, với từ Synchiropus xuất phát từ tiếng Hy Lạp syn-, nghĩa "có, với", và -chiropus nghĩa "chi (tay/chân)". Tên phân loài splendidus lấy từ tiếng La tinh splendid nghĩa là lộng lẫy. Tên tiếng Việt cá trạng nguyên xuất phát từ tên tiếng Anh Mandarinfish do bộ cánh vô cùng sống động giống như bộ quần áo của các tân trạng nguyên khi lên nhận phong chức.
Cá trạng nguyên thuộc họ Cá đàn lia Callionymidae trong bộ Cá vược, một họ gồm khoảng 10 chi với hơn 182 loài. Chi Synchiropus được phân thành 10 phân chi với 52 loài, trong đó phân chi Pterosynchiropus gồm cá trạng nguyên cùng với S. occidentalis và S. picturatus.
(*)Đặc điểm sinh học

(*)Mô tả
Cá trạng nguyên và anh em họ gần của nó, cá Synchiropus splendidus là hai loài động vật duy nhất hiện được nhận biết là có màu xanh lam hình thành bới các sắc tố tế bào. Con đực thường to và có màu sắc sặc sỡ hơn.
(*)Sinh thái
Cá trạng nguyên sinh sống cạnh các rạn san hô, khá kín đáo, ban ngày thường ẩn nấp, ban đêm mới ra đi kiếm bạn tình. Thức ăn là những động vật giáp xác và động vật không xương sống nhỏ. Các nghiên cứu thức ăn trong ruột cá trạng nguyên thực hiện năm 2001 cho thấy có giáp xác chân chèo đáy (Harpacticoida), giun nhiều tơ (Polychaeta), các động vật chân bụng (Gastropoda) nhỏ, tôm móc (Gammaridea), trứng cá và giáp xác có vỏ (Ostracoda)

3.
t14.jpg


Chim bói cá tóm gọn con mồi ở công viên tự nhiên Guandu ở Đài Bắc, Đài Loan.

4.
images655146_8.jpg



Cua hoàng đế vùng Alaska có trọng lượng từ 3,5- 5kg/con, chỉ sống những vùng nước nước rất lạnh và sâu (200- 400 mét dưới mặt biển). Trên thế giới, cua hoàng đế chỉ sống ở một số vùng biển nhất định như Alaska (Mỹ ), Nga và Hàn Quốc. Cua hoàng đế chỉ được phép khai thác cua đực vào mùa lạnh nhất của năm, từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau. Đây là sản phẩm đặc biệt chỉ có theo mùa và được chế biến thành nhiều món ăn có hương vị độc đáo như nướng, đút lò, hấp rượu. Chương trình ẩm thực đặc biệt này kéo dài đến 30.3.2009.

5.
64c54423-64c4-4ccf-a505-6dc6dba74adc_68021-1-20110426120535-6gqqxlrks1.jpg


Đây là bức ảnh giành giải nhất của tác giả Tobias Friedrich (Đức) mô tả hai chú cá bống trong ở MarsaAlam (Ai Cập).

 
T

thaonguyenkmhd

Mình góp ý kiến một tí nhé
thấy bạn chienkute viết thế này tớ nhớ ra một ý!
Chúng ta sẽ bình chọn cho những động vật được yêu thích nhất trong tuần với những hình ảnh và thông tin và các bạn đưa ra
mọi người ủng hộ nhé!

Mình rất cảm ơn ý kiến của calla

Bây giờ các bạn cùng bình chọn nha :D

Bắt đầu từ hình của chienkute_1999

Sau đây là Top 5 những ảnh đẹp về động vật. Nhớ bình chọn nha:)>-

1.
1_28_1308028291_4_4.jpg


Chim non mong mỏi mẹ trở về ở Kuala Lumpur, Malaysia

2.
images

Cá trạng nguyên (tên tiếng Anh: Mandarinfish, danh pháp khoa học: Synchiropus splendidus) là một loài cá nước mặn thuộc chi Cá đàn lia gai (Synchiropus), họ Cá đàn lia (Callionymidae), bộ Perciformes. Cá trạng nguyên được mệnh danh là một trong những loài cá đẹp hàng đầu thế giới, thường sống gần các đảo san hô khu vực Thái Bình Dương.

(*)Phân loài và tên gọi

Cá trạng nguyên được nhà ngư loại học người Mỹ Albert William Herre đang làm việc tại Philippines, mô tả năm 1927 và sau đó được xếp hạng phân loại vào chi Synchiropus, với từ Synchiropus xuất phát từ tiếng Hy Lạp syn-, nghĩa "có, với", và -chiropus nghĩa "chi (tay/chân)". Tên phân loài splendidus lấy từ tiếng La tinh splendid nghĩa là lộng lẫy. Tên tiếng Việt cá trạng nguyên xuất phát từ tên tiếng Anh Mandarinfish do bộ cánh vô cùng sống động giống như bộ quần áo của các tân trạng nguyên khi lên nhận phong chức.
Cá trạng nguyên thuộc họ Cá đàn lia Callionymidae trong bộ Cá vược, một họ gồm khoảng 10 chi với hơn 182 loài. Chi Synchiropus được phân thành 10 phân chi với 52 loài, trong đó phân chi Pterosynchiropus gồm cá trạng nguyên cùng với S. occidentalis và S. picturatus.
(*)Đặc điểm sinh học

(*)Mô tả
Cá trạng nguyên và anh em họ gần của nó, cá Synchiropus splendidus là hai loài động vật duy nhất hiện được nhận biết là có màu xanh lam hình thành bới các sắc tố tế bào. Con đực thường to và có màu sắc sặc sỡ hơn.
(*)Sinh thái
Cá trạng nguyên sinh sống cạnh các rạn san hô, khá kín đáo, ban ngày thường ẩn nấp, ban đêm mới ra đi kiếm bạn tình. Thức ăn là những động vật giáp xác và động vật không xương sống nhỏ. Các nghiên cứu thức ăn trong ruột cá trạng nguyên thực hiện năm 2001 cho thấy có giáp xác chân chèo đáy (Harpacticoida), giun nhiều tơ (Polychaeta), các động vật chân bụng (Gastropoda) nhỏ, tôm móc (Gammaridea), trứng cá và giáp xác có vỏ (Ostracoda)

3.
t14.jpg


Chim bói cá tóm gọn con mồi ở công viên tự nhiên Guandu ở Đài Bắc, Đài Loan.

4.
images655146_8.jpg



Cua hoàng đế vùng Alaska có trọng lượng từ 3,5- 5kg/con, chỉ sống những vùng nước nước rất lạnh và sâu (200- 400 mét dưới mặt biển). Trên thế giới, cua hoàng đế chỉ sống ở một số vùng biển nhất định như Alaska (Mỹ ), Nga và Hàn Quốc. Cua hoàng đế chỉ được phép khai thác cua đực vào mùa lạnh nhất của năm, từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau. Đây là sản phẩm đặc biệt chỉ có theo mùa và được chế biến thành nhiều món ăn có hương vị độc đáo như nướng, đút lò, hấp rượu. Chương trình ẩm thực đặc biệt này kéo dài đến 30.3.2009.

5.
64c54423-64c4-4ccf-a505-6dc6dba74adc_68021-1-20110426120535-6gqqxlrks1.jpg


Đây là bức ảnh giành giải nhất của tác giả Tobias Friedrich (Đức) mô tả hai chú cá bống trong ở MarsaAlam (Ai Cập).



ps: Bạn nào có những thông tin hay về động vật thì cứ post nha

Thanks nhiều :x
 
C

callalily

bạn chienkute_1999 thiếu hình ảnh của một con vật
đó là con cua hoàng đế Alaska
2ef08_anhdep9.jpg
 
C

callalily

Khỉ lùn Tarsier, cáo sa mạc, lạc đà Alpaca, chuột Chinchilla, Meerkat...
Động vật luôn là một đề tài được rất nhiều người quan tâm, từ thú cưng cho đến động vật hoang dã như gấu, cáo, chồn... đều có những nét đáng yêu rất riêng. Chúng ta hãy cùng điểm mặt những loài động vật được cho là dễ thương nhất thế giới, theo chuyên trang du lịch CNNGo bình chọn dưới đây.
1. Con lười
120521kp20dv01_ec05b.jpg

Loài động vật này sống ở vùng Trung và Nam Mỹ. Chúng là động vật ăn tạp, có thể ăn côn trùng, thằn lằn nhỏ… nhưng thức ăn của chúng chủ yếu là chồi, lá và những cành mềm. Tuy tên là “lười” nhưng nó không lười biếng, nó chỉ thực sự chậm chạp mà thôi.
2. Hà mã lùn
120521kp20dv02_560be.jpg

Hà mã lùn là một loài động vật có vú lớn, có nguồn gốc từ các khu rừng và đầm lầy ở phía Tây châu Phi. Về cơ bản, chúng cũng có cấu tạo cơ thể giống như hình thức chung của họ hàng hà mã. Hà mã lùn trưởng thành có chiều cao khi đứng từ 75 - 83cm tính ở vai, chiều dài cơ thể là 150 - 177cm và cân nặng khoảng từ 180 - 275kg.
3. Culi chậm chạp
120521kp20dv03_f4f92.jpg

Culi chậm chạp là một loài linh trưởng thuộc phân họ culi. Chúng được tìm thấy nhiều ở khu vực Nam và Đông Nam Á - những khu rừng lá rộng khô cận nhiệt đới và nhiệt đới. Những chú culi chậm chạp này có thể nói là con vật đáng yêu nhất thế giới với đầu tròn, mõm hẹp, mắt to. Tuy nhiên, culi chậm chạp đang bị săn bắn nhiều bởi đôi mắt to của chúng được cho là quý giá trong y học cổ truyền ở một số nơi trên thế giới.
4. Tắc kè hoa
120521kp20dv04_c0268.jpg

Đỏ, trắng, xanh lá, xanh dương - đó là màu của chúng trong một khoảng thời gian ngắn. Tắc kè hoa có khả năng thay đổi màu sắc để ẩn nấp trước kẻ thù. Nhưng để làm được như vậy, còn tùy thuộc rất nhiều vào nhiệt độ, ánh sáng và tâm trạng của chúng nữa.
5. Meerkat
120521kp20dv05_73852.jpg

Meerkat là loài động vật có vú nhỏ, là một thành viên của họ cầy mangut. Meerkat sinh sống trong tất cả các khu vực của sa mạc Kalahari ở Botswana và Nam Phi. Loài động vật này sinh sống theo từng bầy, mỗi bầy có khoảng 20 con meerkat, nhưng một số bầy có tới 50 cá thể trở lên. Tuổi thọ trung bình của chúng là từ 12 - 14 năm.
6. Gấu túi Koala
120521kp20dv06_a3694.jpg

Gấu Koala (hay còn gọi là gấu túi) là loài thú bản địa của Australia, vòng đời của nó thường kéo dài 10 năm trong môi trường hoang dã và khoảng 15 năm trong môi trường nuôi nhốt.
7. Chim cánh cụt
120521kp20dv07_a642a.jpg

Chim cánh cụt sinh sống chủ yếu tại khu vực Nam bán cầu. Mặc dù châu Nam Cực chỉ toàn băng tuyết, với nhiệt độ trung bình hàng năm thấp nhất trong các châu lục trên Trái đất nhưng chim cánh cụt vẫn sống và có tới hàng chục loài khác nhau. Chúng có lông rậm, mỡ dày để chịu rét. Khối lượng thay đổi tùy loài, có thể lên đến vài chục kilogram, chúng thường sống thành bầy, đông tới hàng nghìn con.
8. Gấu trúc đỏ
120521kp20dv08_dc592.jpg

Gấu trúc đỏ là loài động vật có vú ăn cỏ, đặc biệt là ăn lá tre. Nó nhỉnh hơn mèo nhà một chút (dài khoảng 40 - 60cm, nặng khoảng 3 - 6kg). Đây là loài đặc hữu của dãy núi Himalaya và ở miền Nam Trung Quốc. Chúng có lớp lông dày ở lòng bàn chân để bảo vệ chúng khỏi thời tiết lạnh. Điều đặc biệt là loài vật này còn biết đứng bằng 2 chân sau nữa.
9. Cá voi Beluga
120521kp20dv09_0c013.jpg

Cá voi Beluga thường sống ở các vùng biển lạnh của Bắc Cực. Nó dài khoảng 4m, màu trắng và đặc biệt là có một u cục trên đầu. Nó có kích thước tương đối nhỏ, chỉ khoảng 1/5 kích thước của con cá voi xanh.
10. Cá hề
120521kp20dv10_33cf9.jpg

Cá hề là loài cá biển sống ở các dải đá ngầm và rạn san hô. Trong tự nhiên, chúng sống cộng sinh với hải quỳ. Tùy thuộc mỗi loài, cá hề có màu vàng, cam, đỏ nhạt, đen nhạt xen bởi các sọc trắng. Những cá thể lớn nhất có thể đạt tới 18cm, trong khi một số chỉ ngắn 10cm.
11. Chuột Chinchilla
chuot_chinchilla_250.jpg

Chuột Chinchilla là loài gặm nhấm, chỉ thấy có ở vùng Altiplano thuộc dãy núi Andes - Nam Mỹ. Chúng sống ở độ cao từ 3.700m tới 5.000m. Chuột Chinchilla có thân mình dài từ 15 - 22cm, đuôi dài từ 6 - 18cm, cân nặng từ 200 - 300g. Tai to, mắt to, đầu thon dài, chi ngắn; răng hàm cứ tiếp tục dài ra cả đời. Mỗi bàn chân trước có 4 ngón, mỗi bàn chân sau có 5 ngón; bàn chân trần; móng vuốt nhỏ và yếu. Bộ lông của chúng vừa dày lại vừa mềm, có màu xám bạc ở trên lưng, màu trắng hoặc vàng ở dưới bụng.
12. Hoẵng
120521kp20dv12_eda98.jpg

Loài động vật này tương đối nhỏ, có màu đỏ và màu xám-nâu, thích nghi với môi trường sống lạnh. Loài hoẵng phổ biến rộng rãi ở Tây Âu, từ Địa Trung Hải đến Scandinavia và từ quần đảo Anh đến Caucasus.
13. Cá heo mũi chai
120521kp20dv13_22f17.jpg

Cá heo mũi chai sống theo từng nhóm gia đình nhỏ. Khi mới sinh ra, cá heo mũi chai con nặng khoảng 15kg, dài khoảng 1m, lúc trưởng thành, chúng có chiều dài trung bình 3m. Chúng được xem là một trong những chủng loài lớn nhất của họ hàng cá heo.
14. Lạc đà Alpaca
120521kp20dv14_cc2a6.jpg

Lạc đà Alpaca là một loài động vật Nam Mỹ, có họ hàng với lạc đà. Một con lạc đà Alpaca trưởng thành có chiều dài khoảng 81 - 99cm và nặng khoảng 48 - 84kg. Bộ lông của Alpaca rất có giá trị, nên các con lạc đà Alpaca sẽ được mang ra cắt tỉa lông. Phần lông thân được dùng trong công nghiệp nhưng riêng phần lông trên đầu và cổ sẽ được giữ lại để sáng tạo nên những "kiểu tóc" hay ho. Những "bộ tóc" mới sẽ giúp lạc đà Alpaca có một khuôn mặt cực kỳ sành điệu và đáng yêu.
15. Chim ruồi
120521kp20dv15_c74e5.jpg

Chim ruồi là một trong những loài chim nhỏ nhất, trong đó chim ruồi ong hiện là loài chim bé nhỏ nhất trên Trái đất với chiều dài chỉ khoảng 5cm. Loài chim dễ thương này có khả năng đặc biệt, đó là bay đứng giữa không trung nhờ khả năng đập cánh cực nhanh (dao động khoảng từ 12 tới 90 lần một giây tùy theo loài).
16. Rái cá biển
120521kp20dv16_0b91b.jpg

Rái cá là một nhóm động vật có vú ăn thịt sống dưới nước hay đại dương. Rái cá biển có lớp lông trong dày (1.000 sợi lông/mm vuông) và mịn, được bảo vệ bởi lớp lông ngoài giúp cho chúng khô ráo dưới nước và lưu lại một lớp không khí để giữ ấm.
17. Hải cẩu trắng
120521kp20dv17_082b8.jpg

Với đôi mắt to tròn, màu lông trắng muốt rất đỗi “ngây thơ”, hải cẩu trắng là một biểu tượng cho vẻ đẹp tự nhiên của động vật. Những con hải cẩu này có thể sống đến 35 năm và có chiều dài thân là 1,9m. Mỗi lần bơi, nó có thể lặn một mạch 15 phút liền ở dưới nước. Hải cẩu trắng sống tập trung ở Newfoundland, Canada. Ngoài ra loài này còn phân bố ở vùng biển Đại Tây Dương, Bắc Cực và ở đảo Greenland nữa.
18. Gấu trúc lớn
120521kp20dv18_c5228.jpg

Bộ mặt “thỏ non”, giả bộ ngây ngô của chú gấu trúc lớn thật khiến ai cũng phải ngắm nhìn. Gấu trúc, còn có tên tiếng Hán là Đại hùng miêu, là loài động vật tuy được xếp vào bộ ăn thịt, nhưng thức ăn chủ yếu lại là thực vật; đó là các cành non và lá cây. Loài gấu này có nguồn gốc ở miền Trung Trung Quốc, thường thấy ở vùng núi như Tứ Xuyên, Tây Tạng. Gấu trúc thuộc vào nhóm động vật cần được bảo tồn cấp bách, có lẽ chính vì vậy nó đã được chọn làm biểu tượng của Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên (WWF).
19. Khỉ lùn Tarsier
120521kp20dv19_fbf52.jpg

Đây là một trong số những loài khỉ bé nhất trên Trái đất, cao khoảng 85 đến 160mm, sống ở vùng Đông Nam Á, nhưng mà loài khỉ dễ thương này đang có nguy cơ tuyệt chủng. Ngoài đôi mắt to, khỉ lùn Tarsier còn có một đôi tai to không kém. Đôi tai này hỗ trợ đắc lực cho chúng khi nghe ngóng động tĩnh của con mồi như côn trùng, chim, rắn hay thằn lằn. Chi sau của chúng cũng rất dài đặc biệt là xương mu bàn chân. Nhờ có đôi chân này, khỉ lùn Tarsier có thể chuyền cành thoăn thoắt trên những cành cây vào ban đêm. Khoảng cách một cú nhảy của chúng có thể dài gấp 40 lần chiều dài cơ thể.
20. Cáo sa mạc
120521kp20dv20_861de.jpg

Tuy thuộc họ nhà cáo nhưng những con cáo sa mạc này rất khác với những con cáo thông thường ở hình dáng và bởi nó có thể thuần hóa được. Cáo sa mạc có cái tai to khủng khiếp, có nhiều con tai còn to hơn cả mặt. Một con cáo sa mạc sống trung bình từ 12 đến 16 năm. Con cáo trưởng thành nặng hơn 10kg. Chúng sống nhiều ở vùng sa mạc quanh Bắc Phi.
 
Last edited by a moderator:
N

nhoxsoi_kute

mình thích nhất là coywoft đó nói về sói thì chung1 có các dặc điểm này nè coi rồi có gì cảm on nha
Đặc điểm

Thân dài 90 cm, đuôi dài hơn 30 cm, với bộ lông màu hung đỏ. Thức ăn của loài sói đỏ là các loài động vật như nai, hươu v.v. Chúng đi săn theo bầy đàn với số lượng từ 7-20 con, có nhiều khi chúng tấn công vào các bản làng để kiếm thức ăn.Tuy vậy thịt người không phải món ưa thích của loài này
Phân bố
Sói đỏ tại Vườn quốc gia Periyar, Ấn Độ.

Sói đỏ có nguồn gốc từ Nam Á. Khu vực phân bố của nó là từ 10° vĩ nam tới 55° vĩ bắc; 70° kinh đông tới 170° kinh đông. Khu vực phân bố lịch sử của nó trải rộng từ Ấn Độ tới Trung Quốc và kéo dài xuống tới Malaysia và Indonesia, với đảo Java là giới hạn phía nam. Trong vài thập niên gần đây, đã mất đi mất lượng lớn môi trường sống của nó và các khảo sát hạn chế đã chỉ ra rằng có sự suy giảm và phân mảnh nghiêm trọng của khu vực phân bố lịch sử này. Khu vực phân bố hiện tại của sói đỏ trải dài từ biên giới với Nga và dãy núi Altay ở Mãn Châu (Trung và Đông Á) tới bắc và tây Pakistan và các dải rừng của Ấn Độ, Myanma cùng bán đảo Mã Lai. Các quần thể đông đúc nhất hiện tại có lẽ ở Trung (đặc biệt là vùng cao nguyên), Tây và Bắc Pakistan và Nam Ấn Độ.

Sói đỏ thích ứng với một loat các môi trường sống. Thông thường nó sinh sống trong các môi trường rừng cây lá sớm rụng khô và ẩm cũng như rừng nhiệt đới rậm rạp như các rừng mưa nhiệt đới, để có sự ẩn nấp tốt cho việc săn mồi. Nó sống trong các khu vực có thảm thực vật dạng rừng nguyên sinh, thứ sinh, thoái hóa, thường xanh và bán thường xanh, các rừng cây gai khô, cũng như thảm rừng-trảng cây bụi. Tuy nhiên, nó cũng có thể sống trong các rừng rậm núi cao, các bãi cỏ và các thảo nguyên thoáng đãng tại Kashmir và Mãn Châu. Phần thứ hai trong tên gọi khoa học của nó, alpinus, gợi ý rằng sói đỏ thường được tìm thấy trong khu vực miền đồi núi. Chúng ưa thích các không gian thoáng đãng nên trong thời gian ban ngày chúng có thể thấy trên các con đường xuyên qua rừng nhiệt đới, các bờ sông và trong các khoảng rừng thưa của rừng nhiệt đới. Sói đỏ sinh sống trong một khoảng rộng kiểu khí hậu mà họ Chó có thể sống – từ vùng lạnh ôn đới tới vùng nóng nhiệt đới, nhưng không thấy có trong các sa mạc.

Các yếu tố ảnh hưởng tới môi trường sống của nó là nước, sự hiện diện của các loài thú săn mồi lớn khác (sự canh tranh), sự dồi dào của con mồi (các loài động vật móng guốc từ trung bình tới lớn), mật độ dân cư địa phương cũng như các khu vực sinh sản phù hợp.
Sinh sản

Mùa sinh sản của chúng thường vào tháng 11-2 (năm sau). Thời gian mang thai khoảng 9 tuần, mỗi lần đẻ từ 5-10 con. Chó sói đỏ sống trong bầy đàn rất có tổ chức, nếu có con sói nào bị thương trong đàn chúng cùng mang thức ăn và chia sẻ.Chó sói con trong bay rất thân thiết.Khi một con chó sói chết thì những con chó sói khác sẽ chăm sóc con của nó.
 
N

nhoxsoi_kute

ý ma sao các bạn không post lên thế tớ thấy mấy cái này hay hơn pic của tớ luôn
 
C

callalily

Khỉ lùn Tarsier, cáo sa mạc, lạc đà Alpaca, chuột Chinchilla, Meerkat...
Động vật luôn là một đề tài được rất nhiều người quan tâm, từ thú cưng cho đến động vật hoang dã như gấu, cáo, chồn... đều có những nét đáng yêu rất riêng. Chúng ta hãy cùng điểm mặt những loài động vật được cho là dễ thương nhất thế giới, theo chuyên trang du lịch CNNGo bình chọn dưới đây.
1. Con lười
120521kp20dv01_ec05b.jpg

Loài động vật này sống ở vùng Trung và Nam Mỹ. Chúng là động vật ăn tạp, có thể ăn côn trùng, thằn lằn nhỏ… nhưng thức ăn của chúng chủ yếu là chồi, lá và những cành mềm. Tuy tên là “lười” nhưng nó không lười biếng, nó chỉ thực sự chậm chạp mà thôi.
2. Hà mã lùn
120521kp20dv02_560be.jpg

Hà mã lùn là một loài động vật có vú lớn, có nguồn gốc từ các khu rừng và đầm lầy ở phía Tây châu Phi. Về cơ bản, chúng cũng có cấu tạo cơ thể giống như hình thức chung của họ hàng hà mã. Hà mã lùn trưởng thành có chiều cao khi đứng từ 75 - 83cm tính ở vai, chiều dài cơ thể là 150 - 177cm và cân nặng khoảng từ 180 - 275kg.
3. Culi chậm chạp
120521kp20dv03_f4f92.jpg

Culi chậm chạp là một loài linh trưởng thuộc phân họ culi. Chúng được tìm thấy nhiều ở khu vực Nam và Đông Nam Á - những khu rừng lá rộng khô cận nhiệt đới và nhiệt đới. Những chú culi chậm chạp này có thể nói là con vật đáng yêu nhất thế giới với đầu tròn, mõm hẹp, mắt to. Tuy nhiên, culi chậm chạp đang bị săn bắn nhiều bởi đôi mắt to của chúng được cho là quý giá trong y học cổ truyền ở một số nơi trên thế giới.
4. Tắc kè hoa
120521kp20dv04_c0268.jpg

Đỏ, trắng, xanh lá, xanh dương - đó là màu của chúng trong một khoảng thời gian ngắn. Tắc kè hoa có khả năng thay đổi màu sắc để ẩn nấp trước kẻ thù. Nhưng để làm được như vậy, còn tùy thuộc rất nhiều vào nhiệt độ, ánh sáng và tâm trạng của chúng nữa.
5. Meerkat
120521kp20dv05_73852.jpg

Meerkat là loài động vật có vú nhỏ, là một thành viên của họ cầy mangut. Meerkat sinh sống trong tất cả các khu vực của sa mạc Kalahari ở Botswana và Nam Phi. Loài động vật này sinh sống theo từng bầy, mỗi bầy có khoảng 20 con meerkat, nhưng một số bầy có tới 50 cá thể trở lên. Tuổi thọ trung bình của chúng là từ 12 - 14 năm.
6. Gấu túi Koala
120521kp20dv06_a3694.jpg

Gấu Koala (hay còn gọi là gấu túi) là loài thú bản địa của Australia, vòng đời của nó thường kéo dài 10 năm trong môi trường hoang dã và khoảng 15 năm trong môi trường nuôi nhốt.
7. Chim cánh cụt
120521kp20dv07_a642a.jpg

Chim cánh cụt sinh sống chủ yếu tại khu vực Nam bán cầu. Mặc dù châu Nam Cực chỉ toàn băng tuyết, với nhiệt độ trung bình hàng năm thấp nhất trong các châu lục trên Trái đất nhưng chim cánh cụt vẫn sống và có tới hàng chục loài khác nhau. Chúng có lông rậm, mỡ dày để chịu rét. Khối lượng thay đổi tùy loài, có thể lên đến vài chục kilogram, chúng thường sống thành bầy, đông tới hàng nghìn con.
8. Gấu trúc đỏ
120521kp20dv08_dc592.jpg

Gấu trúc đỏ là loài động vật có vú ăn cỏ, đặc biệt là ăn lá tre. Nó nhỉnh hơn mèo nhà một chút (dài khoảng 40 - 60cm, nặng khoảng 3 - 6kg). Đây là loài đặc hữu của dãy núi Himalaya và ở miền Nam Trung Quốc. Chúng có lớp lông dày ở lòng bàn chân để bảo vệ chúng khỏi thời tiết lạnh. Điều đặc biệt là loài vật này còn biết đứng bằng 2 chân sau nữa.
9. Cá voi Beluga
120521kp20dv09_0c013.jpg

Cá voi Beluga thường sống ở các vùng biển lạnh của Bắc Cực. Nó dài khoảng 4m, màu trắng và đặc biệt là có một u cục trên đầu. Nó có kích thước tương đối nhỏ, chỉ khoảng 1/5 kích thước của con cá voi xanh.
10. Cá hề
120521kp20dv10_33cf9.jpg

Cá hề là loài cá biển sống ở các dải đá ngầm và rạn san hô. Trong tự nhiên, chúng sống cộng sinh với hải quỳ. Tùy thuộc mỗi loài, cá hề có màu vàng, cam, đỏ nhạt, đen nhạt xen bởi các sọc trắng. Những cá thể lớn nhất có thể đạt tới 18cm, trong khi một số chỉ ngắn 10cm.
11. Chuột Chinchilla
chuot_chinchilla_250.jpg

Chuột Chinchilla là loài gặm nhấm, chỉ thấy có ở vùng Altiplano thuộc dãy núi Andes - Nam Mỹ. Chúng sống ở độ cao từ 3.700m tới 5.000m. Chuột Chinchilla có thân mình dài từ 15 - 22cm, đuôi dài từ 6 - 18cm, cân nặng từ 200 - 300g. Tai to, mắt to, đầu thon dài, chi ngắn; răng hàm cứ tiếp tục dài ra cả đời. Mỗi bàn chân trước có 4 ngón, mỗi bàn chân sau có 5 ngón; bàn chân trần; móng vuốt nhỏ và yếu. Bộ lông của chúng vừa dày lại vừa mềm, có màu xám bạc ở trên lưng, màu trắng hoặc vàng ở dưới bụng.
12. Hoẵng
120521kp20dv12_eda98.jpg

Loài động vật này tương đối nhỏ, có màu đỏ và màu xám-nâu, thích nghi với môi trường sống lạnh. Loài hoẵng phổ biến rộng rãi ở Tây Âu, từ Địa Trung Hải đến Scandinavia và từ quần đảo Anh đến Caucasus.
13. Cá heo mũi chai
120521kp20dv13_22f17.jpg

Cá heo mũi chai sống theo từng nhóm gia đình nhỏ. Khi mới sinh ra, cá heo mũi chai con nặng khoảng 15kg, dài khoảng 1m, lúc trưởng thành, chúng có chiều dài trung bình 3m. Chúng được xem là một trong những chủng loài lớn nhất của họ hàng cá heo.
14. Lạc đà Alpaca
120521kp20dv14_cc2a6.jpg

Lạc đà Alpaca là một loài động vật Nam Mỹ, có họ hàng với lạc đà. Một con lạc đà Alpaca trưởng thành có chiều dài khoảng 81 - 99cm và nặng khoảng 48 - 84kg. Bộ lông của Alpaca rất có giá trị, nên các con lạc đà Alpaca sẽ được mang ra cắt tỉa lông. Phần lông thân được dùng trong công nghiệp nhưng riêng phần lông trên đầu và cổ sẽ được giữ lại để sáng tạo nên những "kiểu tóc" hay ho. Những "bộ tóc" mới sẽ giúp lạc đà Alpaca có một khuôn mặt cực kỳ sành điệu và đáng yêu.
15. Chim ruồi
120521kp20dv15_c74e5.jpg

Chim ruồi là một trong những loài chim nhỏ nhất, trong đó chim ruồi ong hiện là loài chim bé nhỏ nhất trên Trái đất với chiều dài chỉ khoảng 5cm. Loài chim dễ thương này có khả năng đặc biệt, đó là bay đứng giữa không trung nhờ khả năng đập cánh cực nhanh (dao động khoảng từ 12 tới 90 lần một giây tùy theo loài).
16. Rái cá biển
120521kp20dv16_0b91b.jpg

Rái cá là một nhóm động vật có vú ăn thịt sống dưới nước hay đại dương. Rái cá biển có lớp lông trong dày (1.000 sợi lông/mm vuông) và mịn, được bảo vệ bởi lớp lông ngoài giúp cho chúng khô ráo dưới nước và lưu lại một lớp không khí để giữ ấm.
17. Hải cẩu trắng
120521kp20dv17_082b8.jpg

Với đôi mắt to tròn, màu lông trắng muốt rất đỗi “ngây thơ”, hải cẩu trắng là một biểu tượng cho vẻ đẹp tự nhiên của động vật. Những con hải cẩu này có thể sống đến 35 năm và có chiều dài thân là 1,9m. Mỗi lần bơi, nó có thể lặn một mạch 15 phút liền ở dưới nước. Hải cẩu trắng sống tập trung ở Newfoundland, Canada. Ngoài ra loài này còn phân bố ở vùng biển Đại Tây Dương, Bắc Cực và ở đảo Greenland nữa.
18. Gấu trúc lớn
120521kp20dv18_c5228.jpg

Bộ mặt “thỏ non”, giả bộ ngây ngô của chú gấu trúc lớn thật khiến ai cũng phải ngắm nhìn. Gấu trúc, còn có tên tiếng Hán là Đại hùng miêu, là loài động vật tuy được xếp vào bộ ăn thịt, nhưng thức ăn chủ yếu lại là thực vật; đó là các cành non và lá cây. Loài gấu này có nguồn gốc ở miền Trung Trung Quốc, thường thấy ở vùng núi như Tứ Xuyên, Tây Tạng. Gấu trúc thuộc vào nhóm động vật cần được bảo tồn cấp bách, có lẽ chính vì vậy nó đã được chọn làm biểu tượng của Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên (WWF).
19. Khỉ lùn Tarsier
120521kp20dv19_fbf52.jpg

Đây là một trong số những loài khỉ bé nhất trên Trái đất, cao khoảng 85 đến 160mm, sống ở vùng Đông Nam Á, nhưng mà loài khỉ dễ thương này đang có nguy cơ tuyệt chủng. Ngoài đôi mắt to, khỉ lùn Tarsier còn có một đôi tai to không kém. Đôi tai này hỗ trợ đắc lực cho chúng khi nghe ngóng động tĩnh của con mồi như côn trùng, chim, rắn hay thằn lằn. Chi sau của chúng cũng rất dài đặc biệt là xương mu bàn chân. Nhờ có đôi chân này, khỉ lùn Tarsier có thể chuyền cành thoăn thoắt trên những cành cây vào ban đêm. Khoảng cách một cú nhảy của chúng có thể dài gấp 40 lần chiều dài cơ thể.
20. Cáo sa mạc
120521kp20dv20_861de.jpg

Tuy thuộc họ nhà cáo nhưng những con cáo sa mạc này rất khác với những con cáo thông thường ở hình dáng và bởi nó có thể thuần hóa được. Cáo sa mạc có cái tai to khủng khiếp, có nhiều con tai còn to hơn cả mặt. Một con cáo sa mạc sống trung bình từ 12 đến 16 năm. Con cáo trưởng thành nặng hơn 10kg. Chúng sống nhiều ở vùng sa mạc quanh Bắc Phi.
mấy bé này bé nào cũng yêu ghê đó
like mấy thú bôi đậm trên kia
nhìn thích thật
 
N

nhoktsukune

Ai thích con gì post lên, cho thêm thông tin và ảnh đẹp nhất cho pic ta nổi và mọi người được ''mãn nhãn''
 
U

uocmovahoaibao

Những động vật lạ nhất hành tinh

Chuột sở hữu chiếc mũi hình ngôi sao, loài rùa có thân màu trắng... là những động vật có hình dáng kinh dị nhất trên trái đất này.

t213338.jpg

Chuột chũi mũi hình ngôi sao có tới 22 tua cảm để phân biệt các loại thức ăn. Loài này thường sống ở Bắc Mỹ.
t213340.jpg

Loài Hispaniolan solenodon trông giống như chuột chù, có mũi dài và bộ răng cấu tạo đặc biệt. Hiện nay, trên thế giới chỉ còn lại 2 loại thuộc chủng loại này, một loại ở Dominica và còn loại kia tìm thấy ở Cuba.
t213341.jpg

Cá nược sống ở đáy đại dương.
t213342.jpg

Cá đốm mực.
t213343.jpg

Được phát hiện năm 2005 tại phía Bắc, Thái Bình Dương, loài động vật này giống như con cua, người ta gọi là "yeti crab". Loài này sống ở độ sâu 2.200 m.
t213344.jpg

Loài rùa trắng.
t213347.jpg

Loài chuột nhảy tai dài được tìm thấy ở các sa mạc của Trung Quốc và Mongolia. Loài này sở hữu chiếc đuôi dài, chân dài và đặc biệt là chiếc tai rất lớn. Loài này đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng.
t213348.jpg

Khỉ Aye - Aye có rất nhiều điểm chung với chim gõ kiến. Chúng tìm thức ăn trong các thân cây.
t213352.jpg

Cá mút đá myxin được coi là một trong những động vật biển kinh dị nhất.
t213355.jpg

Rồng biển thân lá được tìm thấy ở Úc. Chúng được chính phủ nước này bảo vệ từ năm 1982.
t213356.jpg

Culi sống trong các khu rừng ở Ấn Độ hoặc Sri Lanka.
 
U

uocmovahoaibao

Cận cảnh loài vật "lù đù ăn hại" nhưng rất quý hiếm

Số lượng của loài này đang chỉ đếm trên đầu ngón tay... Kakapo là loài vẹt duy nhất trên thế giới không biết bay, có lông màu xanh lục sáng và mặt hơi giống cú mèo. Các nhà khoa học đã phát hiện ra rất nhiều hóa thạch cổ đại của loài này ở khắp New Zealand nên nó được coi là một trong những loài động vật đặc hữu của đất nước này.


Đây là loài chim chuyên sống về đêm nên không có gì ngạc nhiên khi người ta còn gọi Kakapo là “cú đêm”. Ngoài ra, với rất nhiều đặc điểm giống như loài vẹt nên chúng còn có tên gọi khác là “cú vẹt” hay “vẹt Kakapo”.


120223kpkakapo01.jpg
Hình ảnh chú vẹt tên Sirocco.

Thủ tướng New Zealand - John Key cũng đã quyết định bổ nhiệm Sirocco (một chú vẹt Kakapo) làm “đại sứ về bảo tồn” của chính phủ. Ông cho rằng con vẹt quý hiếm này là sự lựa chọn lý tưởng. Bên cạnh đó, Bộ trưởng Bảo tồn Kate Wilkinson cho biết, “New Zealand là quê hương của loài vẹt duy nhất trên thế giới không biết bay và sinh hoạt vào ban đêm. Chúng là những thành viên cuối cùng của họ hàng khủng long. Chúng tôi cần bảo tồn sự đa dạng sinh học của đất nước và Sirocco có thể giúp chúng tôi truyền tải thông điệp ấy”.

Vào năm 1995, người ta chỉ thống kê được 51 cá thể vẹt Kakapo nhưng nhờ các nỗ lực bảo tồn nên số lượng của chúng giờ đây đã tăng lên 124. Khoảng 33 con vẹt non đã được đưa tới các đảo ở phía Nam New Zealand - nơi chúng được bảo vệ nghiêm ngặt nhằm ngăn chặn nguy cơ diệt vong của loài.


120223kpkakapo02.jpg


Tuy nhiên, câu hỏi được đặt ra là liệu vẹt Kakapo này có đáng để chúng ta bảo tồn nó hay không? Hãy cùng chúng tớ chỉ ra các điểm "ăn hại" của chú vẹt Kakapo này nhé!


Với chiếc áo choàng màu xanh lục tươi sáng, Kakapo rất dễ dàng lẩn trốn kẻ thù trong những bụi rậm xanh tươi xung quanh. Tuy nhiên, nó cũng khá thân thiện, nếu bạn may mắn, nó sẽ tới gần và trèo lên người bạn để "làm quen". Thông thường, khi có “động”, vẹt Kakapo có thói quen là “đóng băng” một chỗ. Nhưng đôi khi, nó sẽ chạy lên cây như một nhà leo núi xuất sắc nhờ bộ móng sắc nhọn. Nhưng thật không may, khi lên tới ngọn, vì không biết bay nên nó sẽ loay hoay để tìm cách leo xuống nếu không muốn có một kết cục bi thảm.


120223kpkakapo04.jpg


Dù không biết bay nhưng những chú vẹt Kakapo lại có thể leo cây một cách tài tình.

Vẹt Kakapo hầu hết sống ở trong rừng, những nơi có nhiều bụi cỏ, bụi đất. Một đặc tính kỳ quặc của những chú "cú đêm" này là chúng hoàn toàn "ăn chay". Thay vì ăn thịt, chúng ăn hạt hạnh nhân và các loại quả cây Muselin, Rimu, Matai, Totara... - những loại cây thường nở hoa vào mùa xuân và mùa hè trong năm. Món ăn ưa thích nhất của vẹt Kakapo là loại quả của cây Rimu - loài cây đặc biệt, 4 năm mới nở hoa 1 lần. Có lẽ vì chỉ ăn thực vật nên chúng có tuổi thọ cao, trung bình là 90 tuổi.


120223kpkakapo06.jpg
Thức ăn ưa thích của chúng là quả của cây Rimu.

Kakapo cũng là loài vẹt duy nhất sinh hoạt theo chế độ đa thê. Tuy nhiên, những con cái lại có một đặc điểm khá kỳ lạ, đó là chúng không thích giao phối. Tần suất giao phối của chúng rất thưa, có khi lên đến 2 năm 1 lần. Bởi vậy, số lượng của chúng còn lại rất ít, có thể nói chỉ đếm trên đầu ngón tay nên con đực khá vất vả trong việc tìm kiếm đối tác để duy trì nòi giống.


Mỗi ngày, con đực có thể phát ra âm thanh gọi con cái đến khoảng 10 ngàn lần. Tiếng kêu của chúng khàn đục và ở tần số rất thấp. Tuy nhiên, âm thanh này lại khá mạnh mẽ nên có thể lan xa đến 5km. Loài vẹt quý hiếm này còn có nét “hấp dẫn” là cơ thể chúng luôn tỏa mùi hương dễ chịu, gần giống mùi hương hoa, mùi mật hoặc sáp ong. Có lẽ nhờ nét hấp dẫn này mà thời gian gần đây với sự cố gắng của khu bảo tồn New Zealand, số lượng của loài đã tăng lên.


120223kpkakapo08.jpg
Tần suất giao phối của vẹt Kakapo rất thưa, có khi lên đến 2 năm 1 lần.




Mặc dù chúng khá "ăn hại" nhưng các nhà bảo tồn đã đưa ra những biện pháp quyết liệt để bảo vệ Kakapo trước những động vật ăn thịt trên đảo. Phải chăng là bởi "chúng là những thành viên cuối cùng của họ hàng khủng long"? Vì thế, cho đến nay, việc ngăn chặn nguy cơ tuyệt chủng của loài vẹt này vẫn đang thu hút được rất nhiều sự chú ý.
 
N

nhoxsoi_kute

ai làm bộ sưu yam62 rắn thế cho mình làm quê nha có được không
nhìn các con rắn trong thật là đẹp chùng có màu xắc thật là rực rỡ như nhưng bó hoa
 
N

nhoktsukune

Sao bạn nhokxoi kia viết sai chính tả kinh người thế????:-?''

Con vẹt hay quá, bạn chi tiết nữa không~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~
 
T

thaonguyenkmhd

Sao bạn nhokxoi kia viết sai chính tả kinh người thế????:-?''

Con vẹt hay quá, bạn chi tiết nữa không~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~
đây nha bạn :D

Ngày 1/2/2010, Hãng thông tấn Telegraph của Anh loan tin Thủ tướng New Zealand John Key quyết định bổ nhiệm chú vẹt kakapo có tên Sirocco làm thành viên chính phủ, với chức vụ Đại sứ bảo tồn thiên nhiên. Sirocco từng nổi tiếng khắp thế giới qua đoạn videoclip của Hãng BBC (được hàng triệu người xem trên trang Yutube), nhưng các thông tin về giống vẹt kakapo lại chỉ được rất ít người biết đến.

Năm 2009, Mark Carwardine, phóng viên đồng thời là người dẫn chương trình về thiên nhiên hoang dã của Hãng BBC, trong khi đang tìm cách chụp ảnh cận cảnh một chú vẹt kakapo trong rừng già New Zealand thì bị chú leo lên người, trèo lên đầu, hai chân quặp chặt vào gáy, hai cánh vả liên hồi vào hai bên má. Cảnh này được một đồng nghiệp của Carwardine ghi hình vào camera và đã giúp BBC hốt bạc (bạn đọc có thể xem trên trang Yutube.com, mục Shagged by a rare parrot - Last Chance To See - BBC Two). Chú vẹt nọ về sau được đặt tên là Sirocco và trở nên nổi tiếng khắp thế giới. Gần đây chú còn được Thủ tướng John Key bổ nhiệm làm thành viên Chính phủ New Zealand. Quả là rạng danh loài vẹt kakapo của đất nước này.

Đáng tiếc, loài vẹt kakapo lại rất ít được biết đến. Trước hết, do chúng chỉ sống trong rừng già New Zealand; thứ hai, do chúng chẳng còn được bao nhiêu (có thể nói, số lượng cá thể của loài kakapo hiện đếm được trên đầu ngón tay).

Vẹt kakapo được nhà điểu học người Anh George Robert Gray phát hiện lần đầu tiên vào năm 1845 và đặt tên khoa học là Strigops habroptilus (theo gốc Hy Lạp, strigos = cú; ops = mặt; habros = mềm; ptilon = lông vũ). Như vậy, tên gọi này có nghĩa là loài chim mặt cú, lông mềm. Kakapo thuộc họ Nistoridae, là giống chim không biết bay, sinh hoạt chủ yếu vào ban đêm và được coi là một trong những loài động vật đặc hữu của New Zealand. Chúng có bộ lông màu xanh lục ngả vàng với những chấm đen khá dày. Mỏ chúng khá to, hơi quặp; chân ngắn, bàn chân xòe rộng; sải cánh không lớn lắm; đuôi ngắn.

Dáng vẻ lùn lùn, gù gù, chậm chạp... thể hiện đặc tính cơ bản của vẹt kakapo là loài vẹt duy nhất không biết bay. Kakapo là loài to lớn nhất trong họ nhà vẹt, ở tuổi trưởng thành, chiều dài cơ thể có thể đạt đến 60cm, nặng từ 2 – 4kg, dễ phân biệt trống mái theo màu lông và kích thước cơ thể. Mức độ trao đổi chất của vẹt kakapo rất thấp. Con mái ấp trứng và nuôi con không cần đến sự trợ giúp của con trống. Kakapo cũng là loài vẹt duy nhất sinh hoạt theo chế độ đa thê. Tiếng kêu của vẹt kakapo rất khàn đục, không mấy êm tai. Tuy nhiên, kakapo có nét đáng yêu là cơ thể chúng luôn tỏa mùi hương dễ chịu, gần giống mùi hương hoa, mùi mật hoặc sáp ong.

Là loài chim không biết bay nên về mặt giải phẫu học, kakapo cũng có sự khác biệt với các loài vẹt khác. Chẳng hạn, hệ xương cơ của cánh không mấy phát triển; cánh tương đối ngắn, lông cánh không dài và không cân đối. Tuy nhiên, do phải đi lại nhiều trên mặt đất nên kakapo có đôi chân rất chắc khỏe. Cái mỏ quặp giúp chúng leo trèo khá khéo léo.

Trước đây, vẹt kakapo phân bố đều khắp New Zealand nhưng hiện nay chỉ còn lại một số lượng rất ít cá thể, tập trung chủ yếu ở khu vực Tây Nam của đảo Nam (South Island). Chúng sinh sống trong những khu rừng rậm có độ ẩm cao, ở độ cao từ 1.000 – 1.500m so với mực nước biển. Ban ngày chúng ngủ nghỉ trong các hốc cây, hang đá; ban đem mới ra ngoài kiếm ăn. Thức ăn của chúng chủ yếu lá quả rừng, đọt cây non và cỏ. Tuy không biết bay nhưng với cái mỏ khoằm, vẹt kakapo leo trèo rất giỏi. Chúng có thể leo lên tận ngọn những cây cao rồi sau đó “nhảy dù” xuống đất bằng cách xòe đôi cánh để tạo sức nâng của không khí. Tùy độ cao của ngọn cây, chúng có thể lượn xa đến 50m theo một góc 45o so với phương nằm ngang.

Đầu năm, trong khoảng tháng 1 và tháng 2, là mùa sinh sản của vẹt kakapo. Chúng thường làm tổ trong các hốc cây hoặc hốc đá, Mỗi lần, vẹt kakapo chỉ đẻ hai trứng. Vẹt mái ấp trứng khoảng 3 – 4 tuần, thỉnh thoảng ra ngoài kiếm ăn. Khi trứng nở, vẹt mẹ đi tìm quả rừng hoặc đọt non mang về nhai nhuyễn rồi mớm cho con. Khi đã cứng cáp, vẹt con tự đi kiếm ăn cùng mẹ. Đến khi trưởng thành, chúng rời khỏi mẹ, đi tìm bạn tình để giao phối và sinh đẻ, tạo ra thế hệ kế tiếp. Nhưng đáng tiếc, vì nhiều lý do khác nhau, rất ít vẹt non sống được đến tuổi trưởng thành. Vì thế, số lượng vẹt kakapo ngày một suy giảm đáng kể.

Ngày trước, ở New Zealand, vẹt kakapo không có các loài thiên địch nên tồn tại khá thuận lợi, dù có bị thổ dân Maori mạnh tay săn lùng để ăn thịt (thịt kakapo rất thơm ngon). Nhưng từ ngày người Polynesia và sau đó là người châu Âu tràn tới New Zealand, mang theo mèo, chuột và chồn bạc, vet kakapo bị các loài thiên địch này săn lùng ráo riết.

Vẹt kakapo là loài động vật đặc hữu của New Zealand, đang có nguy cơ tuyệt chủng và từ lâu đã được đưa vào Sách Đỏ. Chính phủ New Zealand hiện đang có những chính sách nghiêm ngặt nhằm bảo tồn loài chim quý hiếm này. Theo số liệu của cuộc “Tổng điều tra dân số vẹt kakapo” năm 1999, trên toàn lãnh thổ New Zealand chỉ có 62 cá thể vẹt kakapo (trong đó có 6 con non). Nhờ được bảo vệ tích cực, đến cuộc tổng điều tra năm 2009, số lượng cá thể đã tăng gấp đôi, hiện có 125 con. Sở dĩ vẹt kakapo có tốc độ tăng trưởng bầy đàn khá chậm vì đây là loài chim gọi mái (courtship display birds) số lượng con trống trong bầy đàn bao giờ cũng nhiều hơn con mái.

Theo Membrana​
 
N

nhoktsukune

Cám ơn cậu nhé,nhưng mà nhìn nó hơi ''dị'' nhỉ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~=((
 
1

1299_linh

Bạn nào có tư liệu nhiều nhiều chút về các sinh vật cổ đại đã tuyệt chủng không?
Mình xin mở đầu nha: Theo các kết quả nghiên cứu, người ta nhận thấy rằng, thịt của khủng long có vị giống ... thịt gà!!!!!!!!!!
 
N

nhoxsoi_kute

trời sao mà ghê thế bạn kiếm đâu ra vây thaonguyenkmhd cho mình biết tí thông tin nữa
 
N

nhoxsoi_kute

trời sao mà ghê thế bạn kiếm đâu ra vây thaonguyenkmhd cho mình biết tí thông tin nữa :D
 
Top Bottom