Văn 12 Các góp ý để hoàn thiện đoạn văn nghị luận xã hội và các bài văn nghị luận văn học

Dawn Nguyễn

Học sinh
Thành viên
21 Tháng sáu 2018
59
34
26
22
Gia Lai
THPT Quang Trung An Khê
[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

DÀNH CHO HS LỚP 12 ÔN THI THPT QUỐC GIA:
CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN 200 CHỮ ĐỂ ĐẠT ĐIỂM CAO !
__________________________________________________
1. HÌNH THỨC TRÌNH BÀY:
-Thụt dòng 3 ô, không được xuống hàng
-Không được tẩy xóa, gạch bỏ , cẩu thả
-Chữ viết rõ ràng
-Dung lượng: Khoảng hơn nửa trang giấy thi.
2. DIỄN ĐẠT:
-Không mắc lỗi chính tả
-Không sai lỗi về dùng từ, đặt câu
-Biết cách diễn đạt hay, bóng bẩy...
3.KĨ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN:
- Nên viết theo cách tổng - phân - hợp
-Cần đảm bảo tương đối đủ các thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, bác bỏ,...
-Muốn đạt điểm cao, phần dẫn nhập mở đoạn phải hay, hấp dẫn, lôi cuốn; phần liên tưởng cuối đoạn phải mới mẻ, sâu sắc...
4.CẤU TRÚC ĐOẠN VĂN 200 CHỮ :
a). CẤU TRÚC CỦA ĐOẠN VĂN VỀ TƯ TƯỞNG ĐẠO LÝ (Câu nói, ý kiến, danh ngôn, ...)
-Mở đoạn:
+Dẫn nhập, nêu vấn đề
+Trích dẫn câu nói, ý kiến
-Thân đoạn:
+Giải thích ý kiến
+Phân tích, bàn luận (mở rộng, phê phán)
+Bài học nhận thức và hành động
-Kết đoạn:
+Đánh giá chung về luận đề, ý kiến
+Nêu suy nghĩ, liên tưởng
b). CẤU TRÚC CỦA ĐOẠN VĂN VỀ HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG:
-Mở đoạn:
+Dẫn nhập, nêu hiện tượng đời sống cần bàn luận
+Trích dẫn câu nói, ý kiến (nếu có)
-Thân đoạn:
+Giải thích, mô tả hiện tượng đời sống đó
+Phân tích, chứng minh, bàn luận các khía cạnh của hiện tượng đời sống: thực trạng, nguyên nhân, hậu quả, đúng sai, lợi hại...
+Giải pháp, bài học
-Kết đoạn:
+Đánh giá chung về hiện tượng đời sống đó và ý kiến (nếu có)
+Nêu liên hệ , liên tưởng...
c). CẤU TRÚC CỦA ĐOẠN VĂN TRÌNH BÀY SUY NGHĨ VỀ BÀI HỌC ( Ý NGHĨA) CÂU CHUYỆN RÚT RA TỪ VĂN BẢN PHẦN ĐỌC- HIỂU :
(Tương tự như đoạn văn về tư tưởng đạo lí như trên)
d). CẤU TRÚC CỦA ĐOẠN VĂN HỖN HỢP : TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ + HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG:
(Cần linh hoạt trong cách làm bài của 2 dạng đề viết đoạn văn trên đây)
4. BIỂU ĐIỂM CHẤM: (Chỉ mang tính tham khảo)
a). Dưới 1 điểm:
-Chưa nêu được luận đề, thiếu trích dẫn hoặc thiếu giải thích ý kiến, thiếu đánh giá, liên hệ,...
b). Từ 1 điểm đến 1,25 điểm :
- Nêu được vấn đề nghị luận, có đánh giá nhưng thiếu vài ý nhỏ: thiếu ý giải thích hoặc thiếu ý bình luận , thiếu ý đánh giá...
c). Đạt 1,5 điểm:
-Làm tương đối đầy đủ nhưng còn sơ lược, văn viết chưa hay, chưa thuyết phục.
d). Đạt 1,75 điểm :
-Dẫn nhập hấp dẫn, liên tưởng mới mẻ sâu sắc ; đầy đủ các ý trong cấu trúc đoạn văn, đúng dung lượng.
e). Đạt 2 điểm:
-Đạt kĩ năng viết đoạn văn hoàn hảo
-Dẫn nhập hấp dẫn, liên tưởng mới mẻ sâu sắc
-Dẫn chứng hay, bình luận sắc sảo
- Diễn đạt đúng, viết câu văn hay, ý sáng rõ
-Chữ viết, trình bày đẹp...

Đề: Cảm nhận của anh / chị về nhân vật Liên và người vợ nhặt để thấy được sức sống mãnh liệt của họ qua hai tác phẩm "Hai đứa trẻ " (Thạch Lam) và "Vợ nhặt " (Kim Lân).
MỞ BÀI NHƯ SAU:
Thạch Lam là cây bút truyện ngắn tài hoa, xuất sắc. Truyện của ông tựa như một bài thơ trữ tình, đượm buồn, thường đi sâu khai thác đời sống nội tâm của nhân vật. Còn Kim Lân được ví như một loại đồ cổ quý hiếm cất giữ trong đó là những hạt bụi vàng văn hóa thật sâu của nền văn minh sông Hồng. Ông trở thành một nhà văn của những số phận thiệt thòi, những người cùng khổ của làng quê Việt. Khi hai nhà văn cùng bước trên một chặng đường, ta tưởng chừng như đó là hai đường thẳng song song không bao giờ có điểm chung. Nhưng tất cả chúng ta đã làm. Một dải cầu vồng rực rỡ được bắt từ "Hai đứa trẻ " của Thạch Lam cho đến bờ bên kia là "Vợ nhặt " của Kim Lân đã làm phông nền cho sự xuất hiện và làm nổi bật lên sức sống mãnh liệt của nhân vật Liên và người vợ nhặt. Cả hai nhân vật nữ ấy chính là ngọn lửa thổi bùng sức sống bất diệt cho hai tác phẩm.

Nhận xét:
-Mở bài này còn thiếu ý về tác giả và tác phẩm, nên trong phần thân bài chúng ta cần chèn thêm, bổ sung thông tin nữa nhé!
-Mở bài này có cách dẫn nhập sáng tạo, cách viết lạ, bay bổng rất riêng, hấp dẫn lôi cuốn người đọc ngay từ giây phút đầu tiên.
-Tuy nhiên, cái gì cũng có chừng mực, độ bay bổng lãng mạn của cách hành văn này nên tiết chế, gia giảm vừa phải, nếu không bài văn sẽ sáo rỗng , hoa mỹ nha nha nha !..

* Đề : Cảm nhận của anh/chị về nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân ("Vợ chồng A Phủ " của Tô Hoài) . Từ âm thanh tiếng sáo và hình ảnh bát cháo hành ("Chí Phèo " của Nam Cao), hãy nhận xét về vai trò của các tác nhân đối với tâm hồn con người.
I.MỞ BÀI: Các ý chính của phần mở bài :
- Dẫn dắt, giới thiệu về Tô Hoài và "Vợ chồng A Phủ ":
+Tô Hoài là cây đại thụ của nền văn học Việt Nam hiện đại. Trong những sáng tác của mình, ông luôn thể hiện vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau trên đất nước ta. Ông cũng là nhà văn luôn hấp dẫn người đọc bởi lối trần thuật hóm hỉnh, sinh động của người từng trải, vốn từ vựng giàu có.
+“Vợ chồng A Phủ” được sáng tác năm 1953, in trong tập "Truyện Tây Bắc"
- Nêu luận đề: Giới thiệu nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân ; từ âm thanh tiếng sáo và hình ảnh bát cháo hành ("Chí Phèo"-Nam Cao), nhận xét về vai trò của các tác nhân đối với tâm hồn con người;
II.THÂN BÀI:
1.Khái quát chung:
a). Bổ sung thông tin còn thiếu ở phần mở bài: ( Tùy ý )
b). Cảm nhận chung, giới thiệu vắn tắt về nhân vật Mị:
- Mị là cô gái HMông trẻ đẹp, có tài thổi sáo, siêng năng và hiếu thảo nhưng vì món nợ truyền kiếp từ thời cha mẹ, Mị trở thành người con dâu gạt nợ. Mị bị tước đoạt tình yêu, tuổi xuân, hạnh phúc,sống trong vô cảm “lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”, Mị là con trâu, con ngựa của nhà giàu. Trâu, ngựa chỉ biết làm việc và nhai cỏ mà thôi.
(Chuyển ý: Tuy nhiên, điều kì diệu là ở chỗ: trong tận cùng đau khổ và tủi nhục, khát vọng sống tiềm tàng trong Mị được đánh thức trong đêm tình mùa xuân )
2.Cảm nhận về nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân :
a)Tác động của ngoại cảnh:
- Người HMông thường có thói quen ăn tết sau khi vừa gặt hái xong: những nương ngô, nương lúa đã xếp đầy các nhà kho.
- Già, trẻ, nam, nữ thường tụ tập ở mỏm đất đầu làng để chơi quay, đánh pao, thổi khèn và nhảy.
- Cái tết ở Hồng Ngài năm ấy diễn ra giữa lúc “gió thổi vào cỏ gianh vàng ửng” nhưng trong các bản làng, những chiếc váy hoa đã được đem ra phơi trên những mỏm đá, sặc sỡ như những con bướm.
b)Trong bản giao hưởng rộn rã của thiên nhiên, nổi lên những âm thanh ngọt ngào của tiếng sáo gọi bạn tình. Tiếng sáo là chi tiết đặc sắc thể hiện nét đẹp văn hóa của người dân Tây Bắc được Tô Hoài dựng công mô tả nhằm khám phá chiều sâu tâm hồn của Mị.
- Tiếng sáo được lặp lại bốn lần, được mô tả từ xa đến gần, khi hư khi thực với nhiều cung bậc khác nhau: có lúc lấp ló nơi đầu núi, có khi văng vẳng lửng lơ ở đầu làng và sau cùng rập rờn trong đầu Mị.
c) Diễn biến tâm lý và hành động của Mị trong đêm tình mùa xuân:
- Mị ngồi nhẩm thầm lời bài hát của người đang thổi: “Mày có con trai con gái rồi…yêu”. Lời bài hát mộc mạc, giản dị nhưng hàm chứa khát vọng tự do và hạnh phúc của con người. Từng nốt nhạc du dương, trầm bổng của tiếng sáo như một thứ ma lực đã phá vỡ sự câm lặng của tâm hồn. Trong lòng Mị, tiếng hát đã ngân lên, hồi hồi, tha thiết. Mị hát vì có một mùa xuân đang thứ dậy – một mùa xuân của tình yêu, tuổi trẻ, cuộc sống tự do đang thôi thúc, chưa hề mất trong Mị.
-Tiếng sáo khiến Mị có hành động uống rượu lạ lùng: “Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ừng ực từng bát”. Mị uống rượu không phải để cảm nhận hương vị thơm nồng của nó mà để nuốt cay, nuốt đắng của phần đời đã qua, uống cho những khát vọng hạnh phúc chưa tới. Men rượu nồng nàn và âm vang tiếng sáo đưa Mị thoát khỏi căn phòng ngột ngạt, tù túng trở về quá khứ. Năm xưa, Mị từng là cô gái trẻ trung, xinh đẹp, thổi sáo giỏi, có biết bao người say mê, ngày đêm đi theo Mị. Mị được sống bên người cha già, được đi chơi, hò hẹn với người yêu. Men rượu trở thành men đời khiến Mị rạo rực hạnh phúc: “Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm tết ngày trước. Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi”.
- Nhưng tiếng sáo cũng đồng thời kéo Mị đối diện với hiện tại. Đó là hiện tại đắng chát, đầy bi kịch. Cuộc sống của Mị với A Sử không tình yêu, không hạnh phúc chẳng khác gì địa ngục. Lần thứ hai, Mị muốn tìm đến cái hết: “Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa”. Đây là một chi tiết khá đắt cho thấy tâm hồn của Mị thực sự đã hồi sinh. Những cảm xúc ngọt ngào của quá khứ tươi đẹp đối lập với nỗi đắng cay trong hiện tại đã tạo ra xung đột gay gắt khiến Mị ý thức được quyền làm người, thấm thía giá trị của tự do.
- Khát vọng tự do, hạnh phúc đã thôi thú Mị đi đến một hành động táo bạo: Mị quyết định sẽ đi chơi hội: “trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo”. Mị bước vào buồng quấn lại tóc, Mị với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách. Hành động này cho thấy, ý thức làm đẹp của người thiếu nữ xinh đẹp năm xưa đã được đánh thức.
- Nhà văn đã sử dụng một loạt những câu văn ngắn, nhiều động từ nhằm nhấn mạnh những hành động nhanh, dứt khoát của Mị. Ngọn đèn được thắp sáng. Mị thắp sáng ngọn đèn không chỉ đơn thuần là thắp sáng căn phòng mà chính là thắp sáng ngọn lửa của niềm tin, khát vọng bấy lâu bị đè nén đồng thời cũng là một sự thách thức với hoàn cảnh.
- Nhưng đúng lúc khát vọng tự do bùng lên mãnh liệt cũng là lúc bị vùi dập một cách phủ phàng. A Sử đã dùng cả một thúng sợi dây đay trói đứng Mị vào cột nhà khiến cho Mị “không cúi, không nghiêng đầu được nữa”.
-Tô Hoài đã sử dụng nghệt thuật đối lập nhằm tô đậm bản chất, tính cách của hai nhân vật. Nếu Mị thắp đèn thì A Sử tắt đèn, Mị quấn lại tóc thì A Sử dùng tóc Mị quấn vào cột, Mị mở cửa bước vào buồng thì A Sử đi ra, đóng cửa buồng lại.
- Nhưng sợi dây trói của A Sử chỉ có thể trói buộc được thể xác chứ không thể trói buộc tâm hồn một cô gái đang hòa nhập với mùa xuân, với kí ức ngọt ngào của tình yêu. Tiếng sáo vẫn đưa Mị đi theo những cuộc chơi: “Em không yêu, quả pao rơi rồi. Em yêu người nào, em bắt pao nào”. Mị “vùng bước đi” và ngay lập tức nhận ra tình cảnh bi đát: “Nhưng tay chân đau không cựa được”.
- Tiếng sáo giờ đây đã tắt lịm, Mị chỉ còn nghe thấy tiếng chân ngựa đạp vào vách. Con ngựa vẫn được gãi chân, nhai cỏ, còn Mị thì bị trói đứng: “nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi được”. Mị “thồn thức nghĩ mình không bằng con ngựa”.
(Chuyển ý: Giờ đây, khi tâm hồn đã hồi sinh, Mị nhận thấy được sống làm người quý giá biết chừng nào. Cũng nhờ âm thanh tiếng sáo đánh thức mà ngọn lửa tình yêu và khát vọng tự do trong Mị lại một lần nữa bùng cháy. Và chắc chắn sẽ trở thành ngọn lửa rực rỡ mà bằng chứng là hành động cởi trói cho A Phủ và cùng anh trốn khỏi Hồng Ngài sau này ).
3.Nhận xét vài nét về nghệ thuật:
- Tô Hoài đã sáng tạo nên tình huống tâm trạng với những đoạn độc thoại nội tâm sâu sắc. Cùng với biệt tài miêu tả tâm lí là nghệ thuật tả cảnh, dựng cảnh và vốn hiểu biết phong phú về phong tục tập quán, góp phần không nhỏ cho sự thành công của tác phẩm, đặc biệt đối với quá trình thức tỉnh của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân.
4.Nhận xét, chốt ý về ý nghĩa của hình tượng nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân:
-Hình tượng Mị trong đêm tình mùa xuân thể hiện sức sống tiềm tàng mãnh liệt, khát vọng hạnh phúc cháy bỏng của cô.
-Nhà văn muốn khẳng định, một khi sức sống được hồi sinh thì nó là ngọn lửa không thể nào dập tắt nổi. Đây cũng chính là tư tưởng nhân văn sâu sắc của tác phẩm.
(Chuyển ý: Sự hồi sinh của Mị là nhờ âm thanh hết sức kì diệu của tiếng sáo , nó len lỏi vào tận sâu tâm hồn vốn tưởng như đã chết của nhân vật để khơi dậy trong cô niềm ham sống và khát khao sống mãnh liệt. Đây cũng chính là chi tiết đặc sắc góp phần thể hiện quá trình thức tỉnh của nhân vật, khẳng định giá trị nhân đạo sâu sắc mới mẻ trong tác phẩm " Vợ chồng A Phủ" của Tô Hoài. Chi tiết này làm người đọc liên tưởng đến tác động hồi sinh của chi tiết "bát cháo hành" đối với Chí Phèo trong truyện ngắn cùng tên của Nam Cao)
5. Liên hệ với chi tiết “bát cháo hành” trong truyện “Chí Phèo” – Nam Cao
a) Giới thiệu về tác giả Nam Cao và tác phẩm Chí Phèo:
- Nam Cao là cây bút xuất sắc của văn học hiện thực phê phán Việt Nam. Những tác phẩm của ông thấm đẫm tư tưởng nhân đạo.
- “Chí Phèo” là một trong số những tác phẩm đầu tay của Nam Cao vào khoảng những năm 1940 – 1941 có tên là “Cái lò gạch cũ”. Sau đó nhà xuất bản tự ý đổi tên thành “Đôi lứa xứng đôi” (1941). Đến khi in lại trong tập Luống cày (1946), tác giả đặt lại tên truyện là “Chí Phèo”.
b) Về chi tiết “bát cháo hành”:
- Thể hiện sự quan tâm, chăm sóc ân cần của thị Nở khi Chí Phèo ốm đau, trơ trọi.
- Là biểu hiện của tình người hiếm hoi mà Chí Phèo được nhận, là hương vị của hạnh phúc, tình yêu muộn màng mà Chí Phèo được hưởng. Điều đó cũng cho thấy Chí vô cùng cô đơn.
- “Bát cháo hành” đã đánh thức tính người bị vùi lấp lâu nay ở Chí. “Bát cháo hành” gây ngạc nhiên, gây xúc động mạnh khiến nhân vật ăn năn, suy nghĩ về tình trạng thê thảm hiện tại của mình, khơi dậy niềm khao khát được làm hòa với mọi người, hi vọng vào một cơ hội được trở về với cuộc sống lương thiện.
(Chuyển ý: Từ âm thanh tiếng sáo đối với Mị và chi tiết "bát cháo hành", người đọc có thể nhận thấy vai trò không nhỏ của các tác nhân quan trong với tâm hồn con người)
6.Vai trò của tác nhân đối với tâm hồn con người:
a) Tác nhân là gì? Tác nhân thường gắn bó với một sự kiện có ý nghĩa quan trọng trong cuộc đời nhân vật hoặc tác nhân là yếu tố quen thuộc được lặp lại trong hoàn cảnh đặc biệt.
b) Vai trò, ý nghĩa:
-Tác nhân sẽ tác động mạnh mẽ lên cảm xúc, tư tưởng của nhân vật khiến nhân vật thức tỉnh hoặc nhận thức được hoàn cảnh thực tại, trỗi dậy những khao khát về hạnh phúc, khao khát sống.
-Trong truyện ngắn tác giả thường sử dụng những chi tiết hoặc hình ảnh có tính chất “tác nhân” để đặt nhân vật vào những hoàn cảnh khác nhau, khắc họa và làm nối bật tâm lý, tính cách nhân vật.
III. KẾT BÀI: Các ý chính của phần kết bài:
- Đánh giá luận đề: Nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân; nhận xét về các tác nhân (âm thanh tiếng sáo trong "Vợ chồng A Phủ " của Tô Hoài và hình ảnh bát cháo hành trong "Chí Phèo " của Nam Cao) đối với tâm hồn con người...
- Đánh giá tác giả , tác phẩm ;
- Nêu suy nghĩ, liên tưởng của người viết ;
_______________________________

________________________________________________________
ĐỀ BÀI:
Hãy viết đoạn văn 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu chuyện sau:
BIỂU GIÁ CHO TÌNH MẸ
Người mẹ đang bận rộn nấu bữa ăn tôi trong bếp, bất ngờ cậu con trai bé bỏng chạy ùa vào và đưa một mẩu giấy nhỏ. Sau khi lau tay vào chiếc tạp dề, người mẹ mở tờ giấy ra và đọc:
“ Thưa mẹ! Hôm nay con đã mất rất nhiều việc có ích cho mẹ. Và để công bằng với sức lao động của con, mẹ phải trả con những khoản tiền sau:
Cắt cỏ trong vườn: 5 đôla
Dọn dẹp phòng của con: 1 đôla
Đi chợ cùng mẹ: 50 xu
Trông em giúp mẹ: 25 xu
Đổ rác: 1 đôla
Kết quả học tập tốt: 5 đôla
Quét dọn sân: 2 đôla
Mẹ nợ con tổng cộng: 14,75 đôla”
Sau khi đọc xong, người mẹ nhìn cậu con trai đang đứng chờ với vẻ mặt đầy hi vọng.Bà cầm bút lên, lật mặt sau của tờ giấy và viết:
Chín tháng mười ngày con nằm trong bụng mẹ: miễn phí

Những đêm mẹ phải thức trắng lo lắng, cầu nguyện khi con ốm đau: miễn phí
Những giọt nước mắt khi con nghịch ngợm mà không nghe lời mẹ: miễn phí
Những đêm mẹ không ngủ vì lo lắng cho tương lai của con: miễn phí
Tất cả những đồ chơi, thức ăn, quần áo mà mẹ dành cho con trong suốt mấy năm qua: miễn phí
Và giá trị hơn cả là tình yêu của mẹ dành cho con: Cũng miễn phí luôn con trai ạ!”
Khi đọc xong những dòng chữ của mẹ, cậu bé vô cùng xúc động, nước mắt lưng tròng. Cậu nhìn mẹ và nói: “Con yêu mẹ nhiều lắm!”. Sau đó, cậu đặt bút viết thêm vào tờ giấy dòng chữ thật lớn: “MẸ SẼ ĐƯỢC NHẬN LẠI TRỌN VẸN”.
Mọi thứ trong cuộc sống đều có thông số chính xác ngoại trừ tình thương yêu của người mẹ. không có một biểu giá nào đầy đủ và chính xác để thống kê cho tình thương yêu bao la của người mẹ đối với con cái. Tình yêu thương đó ví như biển cả luôn vỗ về, bồi đắp cho bờ không bao giờ mệt mỏi
_______________________________________________________
Luận đề : (ý nghĩa ) Mọi thứ đều có thông số chính xác, riêng tình thương bao la của mẹ không có biểu giá cụ thể, chính xác. Câu chuyện cho ta bài học phải biết trân quý tình mẹ và đáp đền công ơn mẹ nuôi dạy ta nên người.
1.Mở đoạn :
-Dẫn dắt nhập đề
-Giới thiệu câu chuyện "Biểu giá cho tình mẹ "
-Nêu luận đề: (có ở trên....)
2.Thân đoạn:
a.Mô tả, giải thích vắn tắt câu chuyện...
.............Từ đó, rút ra ý nghĩa câu chuyện là gì?
(Dựa vào luận đề để chém gió ...)
b.Từ câu chuyện trên, suy nghĩ về tình mẫu tử và rút ra bài học:
-Tình mẫu tử là gì? Những biểu hiện của tình mẫu tử...
-Chốt ý, đánh giá về tình mẫu tử, công lao to lớn của mẹ
-Phê phán một số bạn còn chưa biết trân trọng tình mẹ, vòi vĩnh, ăn chơi, kể lể vụn vặt những việc mình làm....
-Rút ra bài học :
+Phải biết yêu mẹ nhiều hơn
+Có những việc làm thiết thực giúp mẹ, cố gắng học hành...
3.Kết đoạn :
-Đánh giá chung về câu chuyện "Biểu giá tình mẹ "
- Khẳng định tình mẫu tử là một trong những tình cảm cao quý của con người.
-Liên hệ, liên tưởng:
+ Người làm con phải biết trân trọng, nâng niu
+Có thể liên tưởng mấy câu hay để kết thúc bài viết:
______________Hết ___________

___________________________________
I. Mở bài:
-Dẫn nhập, giới thiệu tác giả - tác phẩm;
-Nêu luận đề: Giới thiệu khái quát tình huống truyện trong tác phẩm đó;
II.Thân bài:
1. Giải thích khái niệm và vai trò của tình huống truyện:
2. Phân tích:
a.Giới thiệu tình huống trong tác phẩm:
-Truyện ngắn đã xây dựng tình huống nhận thức – quá trình nhận thức của nghệ sĩ Phùng trước cảnh đẹp thuyền biển, trước câu chuyện của người đàn bà hàng chài và trước chuyến đi của mình.
-Tình huống trong truyện “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu là tình huống nhận thức với nhiều tình tiết như: việc lão đàn ông đánh đập vợ một cách dã man, sự cam chịu đầy nhẫn nhục của người đàn bà, phản ứng dữ dội của thằng bé Phác trước hành động vũ phu của người cha, thái độ lạ lùng của người đàn bà trước cách phân xử của chánh án huyện…
Tình huống dần dần làm sáng tỏ nhận thức của nhân vật Đẩu, dẫn đến sự bừng tỉnh và giây phút “giác ngộ” ra chân lí: Một các gì mới vừa vỡ ra trong đầu vị Bao Công của cái phố huyện vùng biển…”
b.Tình huống ngoài bãi biển với 2 phát hiện ban đầu:
*Phát hiện thứ nhất: Phát hiện về cái đẹp:
+Sau gần một tuần lễ phục kích, buổi sáng hôm ấy đã hiện lên trước mắt người nghệ sĩ một cảnh tượng tuyệt đẹp – một “cảnh đắt trời cho”: chiếc thuyền thơ mộng, thanh bình trong “bầu sương mù trắng như sữa có pha chút màu hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào”, “vài bóng người lớn lẫn trẻ con ngồi im phăng phắc như tượng trên chiếc mui khum khum, đang hướng mặt vào bờ”
+Cảm nhận của người nghệ sĩ:
rung động
được thanh lọc
hạnh phúc
*Phát hiện thứ hai: Phát hiện về hiện thực cuộc sống:
+Đằng sau cái đẹp hoàn Mĩ là hiện thực trần trụi:
+Đằng sau cái đẹp toàn Thiện là một cảnh tượng tàn nhẫn:
+Cảm nhận của Phùng:
Kinh ngạc
Phẫn nộ, bất bình
 Ý nghĩa của tình huống:
Tình huống nhận thức đã đem đến cho Phùng những nhận thức về cuộc sống:
+Cuộc đời không đơn giản, xuôi chiều mà chứa đựng nhiều nghịch lí.
+Vì vậy, đừng nhầm lẫn giữa hình thức bên ngoài với nội dung bên trong.
c. Tình huống ở tòa án huyện với câu chuyện của người đàn bà hàng chài:
-Tình huống:
+Nghệ sĩ Phùng đã nhờ đến người đồng đội cũ của mình là chánh án Đẩu can thiệp. Vì vậy, người đàn bà hàng chài được chánh án Đẩu mời đến tòa án huyện và được đề xuất giải pháp li hôn.
+Nhưng thật bất ngờ người đàn bà hàng chài đã từ chối lời đề nghị và sự giúp đỡ của chánh án Đẩu và nghệ sĩ Phùng . Chị sẵn sàng đánh đổi bằng mọi giá để không phải từ bỏ lão chồng vũ phu.
+Trước sự ngạc nhiên của Phùng và Đẩu, chị đã kể lại câu chuyện về gia đình mình…
-Ý nghĩa của tình huống: Sự vỡ lẽ của Phùng:
+Về con người:
Về Đẩu
Về những thành viên của gia đình hàng chài
+Về căn nguyên của tội ác
+Về các giải pháp xã hội
+Về cuộc đời và trách nhiệm của người nghệ sĩ.
d. Tình huống một chuyến đi của Phùng:
-Mô tả tình huống:
+Phùng bắt đầu một chuyến đi với sự yêu cầu của vị trưởng phòng khó tính – người chủ trương nghệ thuật vị nghệ thuật, một thứ nghệ thuật rời xa cuộc sống, phi đạo đức.
+Chuyến đi thực tế đã khiến anh vỡ lẽ : cuộc sống không phải như thế, nghệ thuật chân chính không phải như thế.
+Câu chuyện khép lại khi chuyến đi thực tế kết thúc, Phùng trở về Hà Nội:
Trong tình thế của mình, Phùng vẫn phải nộp lại bức ảnh “Chiếc thuyền ngoài xa”- là thứ nghệ thuật của màn sương hồng tô điểm, giả tạo. Tuy nhiên, từ trong sâu thẳm tâm hồn của nghệ sĩ Phùng, anh đã có một sự li khai quyết liệt với thứ nghệ thuật của màn sương hồng kia để dành trọn vẹn lòng mình vào những gì mà cuộc sống thực sự gợi lên.
-Ý nghĩa tình huống – mang đến cho Phùng những nhận thức mới về mối quan hệ giữa nghệ thuật và đời sống, về thiên chức và trách nhiệm của người nghệ sĩ.
3. Tổng hợp, đánh giá:
-Tình huống truyện góp phần truyền tải nội dung sâu sắc của tác phẩm : thể hiện những chiêm nghiệm sâu sắc của nhà văn về cuộc đời và nghệ thuật.
-Không thể nhìn cuộc đời một cách giản đơn, cần phải nhìn nhận cuộc sống và con người một cách đa chiều, nhiều chiều.
-Nghệ thuật chân chính phải luôn gắn bó với cuộc đời và vì cuộc đời.
Tác phẩm cũng cho thấy sự đổi mới cơ bản của văn học Việt Nam sau năm 1975.
III. Kết bài:
- Đánh giá chung về tình huống truyện trong tác phẩm;
- Đánh giá tác giả, tác phẩm;
- Nêu suy nghĩ, liên tưởng của người viết;
_______________________________

Đề: Phân tích hình tượng cây xà nu trong truyện ngắn "Rừng xà nu " của Nguyễn Trung Thành .
@ Dạng đề gì ?
-Dạng đề phân tích một hình tượng nghệ thuật trong tác phẩm văn học
@ Nêu công thức làm bài của dạng đề đó (dàn ý chung) ?
I.Mở bài:
-Dẫn nhập, giới thiệu tác giả và tác phẩm
-Nêu luận đề: giới thiệu khái quát hình tượng nghệ thuật đó
II.Thân bài:
1.Khái quát chung:
a.Bổ sung thông tin
b.Nêu cảm nhận chung về hình tượng nghệ thuật đó và lý giải lý do tác giả lựa chọn hình tượng đó trong tác phẩm của mình...
2.Phân tích, tái hiện lại hình tượng nghệ thuật đó trong tác phẩm:
a. Luận điểm 1: Nét đẹp của hình tượng nghệ thuật...
b.Luận điểm 2: ...
c.Luận điểm 3: ...
...
3.Tổng hợp, đánh giá :
a.Ý nghĩa tư tưởng của hình tượng nghệ thuật đó;
B.Đặc sắc nghệ thuật xây dựng hình tượng đó;
III.Kết bài:
-Đánh giá, khẳng định vẻ đẹp của hình tượng nghệ thuật đó;
-Khẳng định sức sống của tác phẩm văn học + vị trí, đóng góp của nhà văn đó trên văn đàn nghệ thuật;
-Nêu suy nghĩ, liên tưởng của người viết;
@ Xác định luận đề ?
-Phân tích hình tượng nghệ thuật: cây xà nu trong truyện ngắn "Rừng xà nu" của Nguyễn Trung Thành
@ Lập dàn ý chi tiết ?
I.Mở bài:
-Dẫn nhập, giới thiệu tác giả Nguyễn Trung Thành và "Rừng xà nu"
+Tác giả: Nguyễn Trung Thành, sinh năm 1932, tên thật là Nguyễn Văn Báu, bút danh khác là Nguyên Ngọc. Tác phẩm chính: Đất nước đứng lên (1954 – 1955), Rẻo cao (1961), Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc (1961),…Ông là nhà văn trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến, gắn bó mật thiết với mảnh đất Tây Nguyên.
+Tác phẩm "Rừng xà nu": Đăng trên tạp chí “Văn nghệ Quân giải phóng Trung Trung Bộ” (số 2 – 1965), sau đó được in trong tập “Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc”.
Được viết vào mùa hè năm 1965, khi giặc Mỹ đổ quân ào ạt vào miền Nam nước ta.
-Nêu luận đề: giới thiệu khái quát hình tượng cây xà nu trong truyện ngắn "Rừng xà nu" của Nguyễn Trung Thành
II.Thân bài:
1.Khái quát chung:
a.Bổ sung thông tin
b.Nêu cảm nhận chung về hình tượng nghệ thuật đó và lý giải lý do tác giả lựa chọn hình tượng đó trong tác phẩm của mình...
- Cảm nhận chung:
Truyện mở đầu bằng hình ảnh rừng xà nu và kết thúc cũng bằng hình ảnh “Rừng xà nu”. Đây là kết cấu lặp vòng tròn, là dụng ý nghệ thuật của nhà văn.
Vậy tại sao tác giả lại chọn cây xà nu làm hình tượng nghệ thuật trong tác phẩm của mình ?
-Lý giải:
Nhà văn Nguyễn Trung Thành đã có lần nói về cây xà nu như sau: “Hồi tháng 5 năm 1962, hành quân từ miền Bắc vào, tôi cùng đi với Nguyễn Thi. Đến điểm chia tay, mỗi người về chiến trường của mình là khu rừng bát ngát phía tây Thừa Thiên giáp Lào. Đó là một khu rừng xanh tít tắp tận chân trời. Tôi yêu cây rừng xà nu ngay từ đó. Ấy là một loại cây hùng vĩ và cao thượng, man dại và trong sạch, mỗi cây cao vút, vạm vỡ ứa nhựa, tán lá vừa thanh nhã vừa rắn rỏi…” (Nguyên Ngọc- Về một truyện ngắn “Rừng xà nu”)
Hình tượng Rừng xà nu vừa mang ý nghĩa cụ thể, vừa mang ý nghĩa biểu tượng.
2. Phân tích:
a). Định nghĩa: Cây xà nu là gì? Cây xà nu là một cây thuộc họ thông, nhựa và gỗ đều có giá trị, mọc rất nhiều ở Kon Tum.
b). Hình tượng cây xà nu trở thành một hình ảnh xuyên suốt toàn bộ câu chuyện, mang cảm hứng về vẻ đẹp đặc trưng của Tây Nguyên:
Trong ý đồ nghệ thuật của Nguyễn Trung Thành, cây xà nu có mặt trong đời sống hàng ngày, trong lịch sử, trong truyền thống của làng Xôman (cây xà nu được làm nhà, “trẻ con lem luốc khói xà nu”; T nú đốt khói cây xà nu xông bảng nứa đen kịt để làm bảng học; dân làng dùng cây xà nu làm củi đốt; nhựa xà nu đốt 10 ngón tay T nú; lửa xà nu soi rõ 10 tên lính giặc…)
Cây xà nu có mặt trong những sự kiện trọng đại của làng. Cây xà nu trở thành một phần máu thịt trong đời sống vật chất và tinh thần của dân làng Xôman.
Nguyễn Trung Thành đã có những trang viết về cây xà nu có hình khối, có màu sắc, mùi vị:
VD: “Ở chỗ vết thương, nhựa ứa ra, thơm ngào ngạt…cục máu lớn”.
VD: “Nó phóng lên rất nhanh… thơm mỡ màng”…
c). Cây xà nu được miêu tả không chỉ là hiện thân cho vẻ đẹp của Tây Nguyên, mà còn biểu tượng cho sự đau thương, mất mát:
VD: “Cả rừng xà nu hàng vạn cây không cây nào không bị thương…”
Nỗi đau được hiện ra trong nhiều vẻ:
.Vẻ xót xa của các cây non tựa như những đứa trẻ thơ: “Ở những cây đó, nhựa còn trong… thì cây chết”.
.Vẻ đau đớn dữ dội của con người đang ở tuổi thanh xuân: “…bỗng chặt đứt ngang thân mình, đổ ào ào như một trận bão…”
.Vẻ đau thương của những cây có tấm thân cường tráng, “vết thương của chúng chóng lành”, “đạn đại bác không giết nổi chúng”…
Hình tượng “Rừng xà nu còn phản ánh những đau thương mất mát của một thời mà dân tộc ta đã chịu đựng, mà nhân dân Tây Nguyên đã phải gánh chịu trong chiến tranh lửa đạn.
d) Cảm hứng chủ yếu của Rừng xà nu không phải ở niềm thương đau mà đọng lại trong tâm trí người đọc là sức sống bất diệt của cây xà nu:
. VD: “Trong rừng ít có loại cây sinh sôi nảy nở khỏe như vậy. Cạnh một cây xà nu mới ngã gục…lên bầu trời. Cũng có ít loại cây ham ánh sáng mặt trời đến thế… thẳng tắp”.
.VD: “Đạn đại bác không giết nổi chúng… những cây đã ngã”
.VD: “Cứ thế… che chở cho làng”
Nguyễn Trung Thành miêu tả cây xà nu chân thật như một nhân vật có linh hồn. Nhà văn sử dụng các biện pháp: nhân hóa, so sánh, lựa chon những chi tiết đặc sắc để khắc họa cây xà nu vừa có sức sống bất diệt của một loài cây có vẻ đẹp hiếm có của Tây Nguyên, vừa biểu tượng cho sức sống bất diệt của dân làng Xô man nói riêng và đồng bào Tây Nguyên nói chung .
Miêu tả cây xà nu trong sự ứng chiếu với con người và ngược lại. Cây xà nu giống như dân làng Xô man cứ “nối tiếp nhau tới chân trời”, như những điệp khúc xanh về một sự sống mênh mông, bất tận.
Cây xà nu giống như dân làng Xô man: anh Quyết hi sinh thì có Tnú, Mai ngã xuống đã có Dít lớn lên thay chị, và những thế hệ tiếp theo như bé Heng sẵn sàng nối tiếp…
3. Tổng hợp, đánh giá:
a).Ý nghĩa tư tưởng:
- Hình tượng Rừng xà nu là một hình tượng nghệ thuật độc đáo của nhà văn Nguyễn Trung Thành, góp phần làm nổi bật chủ đề tác phẩm.
- Cây xà nu tiêu biểu cho vẻ đẹp đặc trưng của vùng đất Tây Nguyên, biểu tượng cho số phận, phẩm chất, sức sống bất diệt, tinh thần chiến đấu quật cường anh dũng của nhân dân Tây Nguyên trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
b). Đăc sắc nghệ thuật:
- Dựng bức tranh đậm đặc không khí Tây Nguyên
-XD thành công hình tượng cây xà nu, một hình tượng nghệ thuật độc đáo vừa có ý nghĩa cụ thể vừa có ý nghĩa biểu tượng, tạo nên màu sắc lãng mạn bay bổng đậm chất sử thi.
-Điểm mạnh trong việc xây dựng hình tượng cây xà nu:
+Lựa chọn chi tiết đặc sắc
+Ngôn ngữ giàu tính tạo hình
+Nhịp điệu
+Kết cấu lặp vòng tròn
+Thủ pháp nhân hóa, so sánh
@Tập viết phần mở bài ?
-Dẫn nhập, giới thiệu tác giả Nguyễn Trung Thành và tác phẩm "Rừng xà nu ";
-Nêu luận đề: Giới thiệu khái quát hình tượng cây xà nu trong tác phẩm "Rừng xà nu "
Từ 2 ý cơ bản trên, ta có thể viết mở bài như sau:

@ Tập viết phần kết bài ?
-Đánh giá, khẳng định vẻ đẹp của hình tượng nghệ thuật đó
-Khẳng định sức sống của tác phẩm văn học +vị trí, đóng góp của nhà văn đó trên văn đàn Việt Nam;
-Nêu suy nghi ̃, liên tưởng của người viết;
Từ 3 ý cơ bản trên, ta có thể viết kết bài như sau:
-----------------------------------------------Hết---------------------------------------------------

_____________________________________________
Mời các bạn tham khảo một số trích đoạn từ bài tập làm văn của học sinh trung học Việt Nam hiện nay. Không biết nên cười hay nên khóc hay cười ra nước mắt đây !?
Cam đoan có thật 100%!!!

***Đề 1: Em hãy phát biểu cảm nghĩ của mình về thân phận nàng Kiều trong thời đại phong kiến.
Bài làm:
"Kiều là 1 người con gái tài sắc vẹn toàn, song nàng đã bị chế độ phong kiến vùi vào đống bùn nhơ. Đến nỗi, chịu không nổi, nàng đã nhảy xuống sông Tiền giang tự vẫn. May thay lúc đó có một bà đảng viên đi công tác về, bà liền nhảy xuống sông cứu nàng. Sau đó, Kiều giác ngộ và đi theo con đường Cách Mạng."
(Một phát hiện rất mới về Thúy Kiều!!!)
***Đề 2: Em hãy phát biểu cảm nghĩ của mình về việc Nguyễn Du đã để lại cho chúng ta tác phẩm Truyện Kiều.
Bài làm:
"... Nguyễn Du là lão tiền bối của chúng ta. Mặc dù tiền bối đã sớm ra đi vào một chiều gió lạnh, nhưng vẫn làm chấn động cả giới hậu bối của chúng ta, qua bí kíp võ công "Vương Thúy Kiều" hay còn gọi là "Đoạn Trường Thất Thanh". Bằng chứng là qua các kỳ thi, pho bí kíp này lại xuất hiện và làm "thất điên bác đảo" cả giới "hậu bối" chúng ta ..."
(Đây có lẽ là ảnh hưởng của điện ảnh Trung Hoa chăng?)
***Đề 3: Em hãy tường thuật lại diễn biến chiến dịch Điện biên phủ.
Bài làm:
".... Quân địch đánh ra, quân ta đánh vào ào ào như lá tre rụng, đồng chí phe ta đánh thằng cha phe nó ghê hết sức.... Kết quả: Sau 55 ngày đêm chiến đấu oai hùng, ngày 7-1-1991, phe ta thắng phe nó, chúng ta đã giết sống được 16,200 chúng nó, phanh thây 62 máy bay (em quên mất tên của máy bay, xin cô thông cảm)".
(Rất đáng khen, đặc biệt là những con số!)
***Đề 4: Trong các tác phẩm em đã học và đọc thêm, em thích tác phẩm nào nhất? Vì sao? Hãy chứng minh?
Bài làm:
" Trong kho tàng văn học VN, ca dao dân ca rất giàu tình nghĩa.... Trong các tác phẩm đó em thích nhất là tác phẩm "Tắt đèn" của chị Dậu. Vì nó đã thể hiện tinh thần chống lại sự bóc lột phụ nữ của chế độ phong kiến. Chứng tỏ chị đã bán con và chó để thể hiện tinh thần kiên quyết đó..." (!!!)
***Đề 5: Em hãy phân tích trình tự diễn biến tâm trạng nàng Kiều trong đoạn trích "Những nỗi lòng tê tái".
Bài làm:
"Nay hoàng hôn đã lại mai hôn hoàng". Qua đó ta thấy tên khách họ Hoàng thật là tàn nhẫn, hắn hôn Thúy Kiều đã rồi lại bắt Kiều hôn lại, làm cho Kiều ngày càng biến thành gái lầu xanh chuyên nghiệp, muốn ngóc đầu lên cũng không nổi...." (Bó tay!!!)
***Đề 6: Em hãy cho biết sự bất công của phụ nữ dưới chế độ phong kiến. Bằng các tác phẩm đã học của Hồ Xuân Hương, Nguyễn Du, hãy chứng minh.
Bài làm:
"Sự bất công của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến đó là: Họ không được tham dự bóng đá quốc tế, họ không được lái xe nhất là các loại xe con, xe gắn máy. Ngày nay, quyền giải phóng phụ nữ đã được củng cố. Hàng năm người ta lấy ngày 8/3 làm quốc khánh phụ nữ.."
(Không biết "nước phụ nữ" ở đâu ra vậy ta???)
***Đề 7 : Sau khi đọc tác phẩm "Tắt đèn" của Ngô Tất Tố, em có suy nghĩ gì về nhân vật chị Dậu?
Bài làm:
"Sau khi chiêu xong tác phẩm Tắt đèn của Ngô Tất Tố, em có suy nghĩ như sau:
'' Chị Dậu là một nàng con gái có bộ lòng yêu chồng, thương con cực đại. Nàng ta rất chi dũng cảm, không sợ roi vọt. Chẳng hạn, khi thấy chồng bị đánh đập, nàng hùng dũng chưởng lại bằng mấy cú ca-ra-tê hết sức đẹp mắt..."
(Ngô Tất Tố không học võ nên không biết chị Dậu đã xử dụng loại võ gì).
***Đề 8: Trong bài Bình Ngô Đại cáo của Nguyễn Trãi, đoạn thơ nào đã nói lên sức mạnh và khí thế dũng mãnh của quân ta trong cuộc kháng chiến?
Bài làm:
Đoạn thơ sau nói lên sức mạnh và khí thế dũng mãnh của cha ông ta: "Đánh 1 trận giặc không kinh ngạc, Đánh 2 trận tan tác quân ta" !!!
(Nhầm mỗi tí thôi mà!)
***Đề 9 : Anh chị hãy phân tích hình ảnh người lính VN qua thơ ca kháng chiến chống Mỹ (điển hình như bài thơ "Dáng đứng Việt Nam" của Lê Anh Xuân)
Bài làm 1:
"... người lính của Lê Anh Xuân là một nét đẹp trong muôn vàn cái đẹp của người lính. Tuy đã gục ngã, nhưng anh cố bò mà ngồi dậy... Anh ngã xuống đường băng Tân Sơn Nhất, Anh xỉu rồi anh giải phóng quân ơi, Nhưng anh gượng ngồi trên xác trực thăng và chết đứng trong khi đang đứng bắn"
(Chết như vậy mới sinh động chứ!!!)
Bài làm 2:
"...Trên đường băng Tân Sơn Nhất, 1 anh giải phóng tự nhiên nằm đó. Một chị đi ngang thấy anh tự nhiên nằm nên lại rờ vào mình anh và lắc lắc mấy cái, chị thấy anh nằm im nên nghĩ anh đã chết... Anh giải phóng quân mất đi trong mình không có 1 thứ giấy tờ, một tấm ảnh nào, kể cả giấy chứng minh nhân dân cũng không có..."
(Liệu có phải chị kia lấy mất không?)
***Đề 10: "Em hãy cho biết ý nghĩa của câu thơ "Bàn tay ta làm nên tất cả, có sức người sỏi đá cũng thành cơm".
Bài làm:
"Theo em nghĩ thì nếu hiểu suông thì câu này rất tối ưu là vô nghĩa vì sỏi đá thì khó có thể biến thành cơm được trừ phi các nhà khoa học VN đã chế tạo ra một chất hóa học nào mà có thể biến được sỏi và đá thành thực phẩm. Còn nếu đi sâu vào ý nghĩa của câu thơ này, chúng ta phải thấy ngay là đây không phải là những sỏi đá bình thường mà theo em nghĩ thì tác giả muốn đề cập tới các mỏ đá quí của đất nước ta.
Vì chỉ có đào mỏ lấy đá quí thì mới có giá trị và có thể bán để mua cơm ăn mà thôi. Và chẳng những đào được đá quý có cơm ăn mà còn dư tiền mua mấy trăm gram thịt xào lên làm món mặn và có một tô canh nóng hổi nữa."
(Gia đình nhà em học sinh này có thể ở gần vùng khai thác đá quý nào đó?) (và hằng ngàynhà em ăn cơm với gì ...? để trong văn ước mơ có món mặn thịt xào với tô canh ??? ! tk)
***Đề 11: Hãy tả chiếc bồ nhà em.
Bài làm:
- Nhà em ít thóc nên không có bồ. Thóc nhà em đựng ở thúng, cót. Tuy nhiên, em có nghe bác Thạch, bạn bố em nói, bố em có bồ, nhưng không mang về nhà. Em có gặng hỏi, bố em chỉ nói: Con còn bé quá, sau này sẽ biết.
Em cứ nghĩ: Bồ đựng thóc thì sao lại để nơi khác. Bác Thạch có nói, bồ của bố em dễ thương lắm, đáng yêu lắm. Bác ý bảo bồ của bố em dài, chân cao, miệng nhỏ, trông cũng nhỏ nhắn. Và thế là em hiểu, bố em có thóc, và ông ta để riêng một chỗ.
Tuy nhiên em mong bồ của bố em phải to cơ, mà bố phải mang bồ về nhà cơ. Nhưng tại sao khi nói ý muốn này cho mẹ em, thì mẹ em nói, nếu bố em mang bồ về nhà, mẹ em sẽ chọc tiết. Em chẳng hiểu gì cả. Chả nhẽ bồ thóc lại là một loại động vật à?
Em rất muốn nhìn thấy bồ. Và khi đó em sẽ tả chiếc bồ thật hay, thật xúc tích. Được rồi, nếu không, em sẽ gom tiền, tự kiếm bồ cho mình. Và có lẽ phải thế cô ạ !!!
(Đáng được điểm 10 cho một tâm hồn trẻ thơ trong trắng !)
***Đề 12: Lục Vân Tiên khi cứu được Kiều Nguyệt Nga thoát khỏi tay bọn cướp hung ác, đến bên kiệu nói:
" Khoan khoan ngồi đó chớ ra.
Nàng là phận gái ta là phận trai"
Anh hay chị cho biết ý của câu thơ nầy cụ đồ Chiểu muốn gởi đến chúng ta điểm gì?
Bài làm:
- Lục Vân Tiên là người có học, còn kiều Nguyệt Nga là con nhà quyền quí. Ban ngày ban mặt trò chuyện sợ người ta thấy dị nghị, nên Lục Vân Tiên đề nghị Kiều nguyệt Nga cứ ngồi trong kiệu để anh chung vào nói chuyện tiện hơn không ai thấy.
Theo em nghĩ, cụ Đồ Chiểu muốn gởi đến chúng ta chuyện trái gái mình phải kín đáo....Áp dụng trong đời sống thực tế, chúng ta nên vào quán đèn mờ!!!
(không biết bên kia thế giới cụ Đồ nghĩ sao)

Bài soạn: RỪNG XÀ NU
(Nguyễn Trung Thành)
I.KIẾN THỨC TRỌNG TÂM:
1.Tác giả:
-Nguyễn Trung Thành, sinh năm 1932, tên thật là Nguyễn Văn Báu, bút danh khác là Nguyên Ngọc
-Tác phẩm chính: Đất nước đứng lên (1954 – 1955), Rẻo cao (1961), Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc (1961),…
-Đặc điểm văn phong:
-Nhận xét:Là nhà văn trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến, gắn bó mật thiết với mảnh đất Tây Nguyên.
2.Xuất xứ- Hoàn cảnh sáng tác:
-Đăng trên tạp chí “Văn nghệ Quân giải phóng Trung Trung Bộ” (số 2 – 1965), sau đó được in trong tập “Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc”.
-Được viết vào mùa hè năm 1965, khi giặc Mỹ đổ quân ào ạt vào miền Nam nước ta.
3.Tóm tắt truyện:
Truyện kể về Tnú- một người trai làng Xô man, đi lực lượng đã 3 năm, nay được về phép thăm làng. Làng Xô man của anh nằm trong tầm đại bác của đồn giặc đã trở thành làng chiến đấu. Bé Heng gặp và đã đưa anh về làng. Cả làng vui mừng đón anh. Tối hôm đó, cụ Mết đã kể cho cả buôn làng nghe về cuộc đời của Tnú mồ côi cha mẹ, lớn lên trong tình yêu thương của làng Xô man. Mới 7-8 tuổi, Tnú đã cùng Mai đi tiếp tế, làm giao liên cho cán bộ Quyết ở trong rừng. Có lần Tnú bị bắt, bị giam cầm, bị đánh đập tra khảo, nhưng anh nhất quyết không khai. Tnú vượt ngục trở về, anh Quyết đã hi sinh. Nghe lời anh, Tnú cùng đám thanh niên mài giáo mác chuẩn bị vũ khí chiến đấu. Bọn lính đồn ập tới khủng bố. Trai làng lánh vào rừng. Vợ con Tnú bị đánh đến chết. Tnú xông ra cứu nhưng không kịp. Anh bị bắt, bị đốt 10 đầu ngón tay. Dân làng dưới sự chỉ huy của cụ Mết đã cầm giáo, mác đứng lên tiêu diệt bọn ác ôn cứu Tnú. Sau đó, Tnú tham gia lực lượng vũ trang. Bây giờ anh được phép chỉ huy cho về thăm làng một đêm.
Sáng hôm sau cụ Mết, Dít (em gái Mai) – đã tiễn đưa Tnú lên đường trước cánh rừng xà nu bát ngát nối tiếp chạy tới chân trời.
4. Phân tích:
a).Hình tượng “Rừng xà nu”:
*Cảm nhận chung: Truyện mở đầu bằng hình ảnh rừng xà nu và kết thúc cũng bằng hình ảnh “Rừng xà nu”. Đây là kết cấu lặp vòng tròn, là dụng ý nghệ thuật của nhà văn. Hình tượng Rừng xà nu vừa mang ý nghĩa cụ thể, vừa mang ý nghĩa biểu tượng.
*Phân tích:
+Định nghĩa: Cây xà nu là gì? Cây xà nu là một cây thuộc họ thông, nhựa và gỗ đều có giá trị, mọc rất nhiều ở Kon Tum.
Nhà văn Nguyễn Trung Thành đã có lần nói về cây xà nu như sau: “Hồi tháng 5 năm 1962, hành quân từ miền Bắc vào, tôi cùng đi với Nguyễn Thi. Đến điểm chia tay, mỗi người về chiến trường của mình là khu rừng bát ngát phía tây Thừa Thiên giáp Lào. Đó là một khu rừng xanh tít tắp tận chân trời. Tôi yêu cây rừng xà nu ngay từ đó. Ấy là một loại cây hùng vĩ và cao thượng, man dại và trong sạch, mỗi cây cao vút, vạm vỡ ứa nhựa, tán lá vừa thanh nhã vừa rắn rỏi…” (Nguyên Ngọc- Về một truyện ngắn “Rừng xà nu”)
+Hình tượng cây xà nu trở thành một hình ảnh xuyên suốt toàn bộ câu chuyện, mang cảm hứng về vẻ đẹp đặc trưng của Tây Nguyên.
Trong ý đồ nghệ thuật của Nguyễn Trung Thành, cây xà nu có mặt trong đời sống hàng ngày, trong lịch sử, trong truyền thống của làng Xôman (cây xà nu được làm nhà, “trẻ con lem luốc khói xà nu”; T nú đốt khói cây xà nu xông bảng nứa đen kịt để làm bảng học; dân làng dùng cây xà nu làm củi đốt; nhựa xà nu đốt 10 ngón tay T nú; lửa xà nu soi rõ 10 tên lính giặc…)
Cây xà nu có mặt trong những sự kiện trọng đại của làng. Cây xà nu trở thành một phần máu thịt trong đời sống vật chất và tinh thần của dân làng Xôman.
Nguyễn Trung Thành đã có những trang viết về cây xà nu có hình khối, có màu sắc, mùi vị:
VD: “Ở chỗ vết thương, nhựa ứa ra, thơm ngào ngạt…cục máu lớn”.
VD: “Nó phóng lên rất nhanh… thơm mỡ màng”…
+Cây xà nu được miêu tả không chỉ là hiện thân cho vẻ đẹp của Tây Nguyên, mà còn biểu tượng cho sự đau thương, mất mát:
VD: “Cả rừng xà nu hàng vạn cây không cây nào không bị thương…”
Nỗi đau được hiện ra trong nhiều vẻ:
.Vẻ xót xa của các cây non tựa như những đứa trẻ thơ: “Ở những cây đó, nhựa còn trong… thì cây chết”.
.Vẻ đau đớn dữ dội của con người đang ở tuổi thanh xuân: “…bỗng chặt đứt ngang thân mình, đổ ào ào như một trận bão…”
.Vẻ đau thương của những cây có tấm thân cường tráng, “vết thương của chúng chóng lành”, “đạn đại bác không giết nổi chúng”…
Hình tượng “Rừng xà nu còn phản ánh những đau thương mất mát của một thời mà dân tộc ta đã chịu đựng, mà nhân dân Tây Nguyên đã phải gánh chịu trong chiến tranh lửa đạn.
+Cảm hứng chủ yếu của Rừng xà nu không phải ở niềm thương đau mà đọng lại trong tâm trí người đọc là sức sống bất diệt của cây xà nu:
. VD: “Trong rừng ít có loại cây sinh sôi nảy nở khỏe như vậy. Cạnh một cây xà nu mới ngã gục…lên bầu trời. Cũng có ít loại cây ham ánh sáng mặt trời đến thế… thẳng tắp”.
.VD: “Đạn đại bác không giết nổi chúng… những cây đã ngã”
.VD: “Cứ thế… che chở cho làng”
Nguyễn Trung Thành miêu tả cây xà nu chân thật như một nhân vật có linh hồn. Nhà văn sử dụng các biện pháp: nhân hóa, so sánh, lựa chon những chi tiết đặc sắc để khắc họa cây xà nu vừa có sức sống bất diệt của một loài cây có vẻ đẹp hiếm có của Tây Nguyên, vừa biểu tượng cho sức sống bất diệt của dân làng Xô man nói riêng và đồng bào Tây Nguyên nói chung .
Miêu tả cây xà nu trong sự ứng chiếu với con người và ngược lại. Cây xà nu giống như dân làng Xô man cứ “nối tiếp nhau tới chân trời”, như những điệp khúc xanh về một sự sống mênh mông, bất tận.
Cây xà nu giống như dân làng Xô man: anh Quyết hi sinh thì có T nú, Mai ngã xuống đã có Dít lớn lên thay chị, và những thế hệ tiếp theo như bé Heng sẵn sàng nối tiếp…
*Đánh giá: Hình tượng Rừng xà nu là một hình tượng nghệ thuật độc đáo của nhà văn Nguyễn Trung Thành, góp phần làm nổi bật chủ đề, cây xà nu tiêu biểu cho sức sống bất diệt, cho tinh thần chiến đấu quật cường anh dũng của nhân dân Tây Nguyên trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
b).Một số nhân vật trong sự ứng chiếu tương đồng với hình ảnh cây xà nu:
*Cụ Mết:
-Là một già làng 60 tuổi, là người lãnh đạo dân làng và thế hệ đi trước.
-Ngoại hình: “quắc thước như xưa, râu bây giờ đã dài tới ngực, mắt vẫn sáng và xếch ngược, vết sẹo ở má bên phải vẫn láng bóng…”
-Cách nói và giọng nói:
+Ông không bao giờ khen “Tốt! Giỏi!”. Những khi vừa ý nhất, ông chỉ nói: “Được!”
+”Ông nói như ra lệnh, tiếng nói vẫn ồ ồ dội vang trong lồng ngực”
Là một già làng uy nghiêm, đại diện của quần chúng, là gạch nối giữa cách mạng và đồng bào.
-Cụ Mết là người chứng kiến cuộc đời của T nú, là người cưu mang, đùm bọc, dạy dỗ T nú làm cách mạng từ lúc nhỏ cùng với sự xuất hiện của anh Quyết và đồng bào Xô man. Cụ Mết là người đã lãnh đạo dân làng trong đêm đồng khởi tiêu diệt bọn ác ôn.
-Đánh giá: Cụ Mết là biểu tượng cho sức mạnh tinh thần và vật chất, có tính truyền thống và cội nguồn của miền núi Tây Nguyên, của các dân tộc Tây Nguyên. Cụ Mết là biểu tượng cho cây xà nu đại thụ, kiên cường, bất khuất.
*Nhân vật Tnú:
-Cảm nhận chung: Tnú là nhân vật trung tâm, là linh hồn của tác phẩm, là người con vinh quang của làng Xô man, của dân tộc Strá được nhà văn Nguyễn Trung Thành khắc họa bằng những đường nét độc đáo giàu tính sử thi.
Tnú là nhân vật lí tưởng, nhân vật sử thi có số phận bi tráng và những phẩm chất của một anh hùng lí tưởng (Liên hệ sử thi anh hùng Đăm Săn của dân tộc Ê Đê)
Liên hệ thêm: Ở nhân vật anh hùng Núp trong “Đất nước đứng lên” (cũng của Nguyễn Trung Thành với bút danh Nguyên Ngọc) hay A Phủ trong “Vợ chồng A Phủ” (Tô Hoài), chỉ gặp Đảng khi cuộc đời của họ đã đi vào phần kết. Còn ở Tnú, vấn đề tìm đường, nhận đường cách mạng đã gắn bó với người cách mạng khi còn là cậu thiếu niên, giác ngộ cách mạng từ nhỏ, được học chữ, có ý thức tiếp nối anh Quyết làm cán bộ cách mạng bảo vệ quê hương.
-Phân tích:
+Tnú là người gan góc, dũng cảm, mưu trí, táo bạo:
.Từ nhỏ đã dám cùng mai vào rừng tiếp tế lương thực cho cán bộ
.Khi học chữ thua Mai, Tnú lấy đá đập vào đầu, máu chảy ròng ròng, quyết chí học chữ cho bằng được
.Khi làm liên lạc, T nú rất mưu trí: trèo lên cây cao quan sát, “xé rừng mà đi”, “lựa chỗ thác mạnh mà đi, cưỡi lên thác băng băng như con cá kình”
.Khi bị giặc bắt, bị tra tấn dã man, T nú kiên quyết không khai
.Tnú dũng cảm chịu đựng khi 2 bàn tay bị giặc tẩm nhựa xà nu đốt cháy: “Người cộng sản không thèm kêu van!”
+Tnú là người giàu tình yêu thương:
.Yêu vợ con:
VD: T nú xé tấm dồ của mình cho vợ địu con khi chưa đi Kon Tum mua vải được
VD: Bất chấp chỉ có 2 bàn tay trắng, nhưng T nú vẫn xông ra cứu mẹ con Mai
.Yêu quê hương:
VD: Tnú nhớ da diết tiếng chày giã gạo. Đó là tiếng chày của Mai, của mẹ, của những cô gái S trá… dội lại trong tâm hồn Tnú một nỗi nhớ da diết.
VD: Nhớ vòi nước ở đầu làng, nhớ những người dân làng Xô man, nhớ rõ, nhớ kĩ từng gương mặt thân quen…
VD: Yêu quê hương nên anh cũng quyết chiến đấu bảo vệ buôn làng, trả thù cho Mai ngay cả khi với đôi bàn tay tàn tật.
.Tình cảm tuyệt đối trung thành với cách mạng:
VD: Tnú đến với cách mạng từ rất sớm;
VD: Quyết tâm che chở cho cán bộ: “Để cán bộ ngủ ngoài rừng một đêm, bụng dạ không yên được”.
VD: T nú ý thức được qua việc nhắc lại lời của cụ Mết: “Cán bộ là Đảng, Đảng còn, núi nước này còn”
+Tnú là người biết vượt lên mọi đau đớn và bi kịch cá nhân.
Anh có lòng căm thù giặc sâu sắc, luôn ôm trong tim 3 mối thù:
.Thù của cá nhân: bị tra tấn dã man, tù đày, bị đốt cháy 10 ngón tay bằng nhựa xà nu
.Thù của gia đình: vợ con bị giặc đánh đập tàn nhẫn đến chết
.Thù của buôn làng: những người đã bị giết dã man như: anh Xút bị treo cổ, bà Nhan bị chặt đầu, cột tóc treo đầu súng …và nhiều người khác nữa.
Với lòng căm thù giặc sâu sắc như thế, từ ý thức căm thù dẫn đến hành động quyết liệt, anh đã vượt lên mọi đau đớn của chính mình, gia đình vợ con bị giết hại, bản thân bị tàn tật nhưng vẫn quyết tâm gia nhập bộ đội giải phóng quân để trả thù cho quê hương (Anh đã bóp chết tên chỉ huy đồn bằng đôi bàn tay tàn tật)
+Tnú còn là người có tính kỉ luật rất cao:
VD: Tuy nhớ làng, nhớ quê hương, nhưng được cấp trên cho phép, anh mới về, và chỉ về đúng một đêm.
-Đánh giá, nhận xét:
+Câu chuyện của Tnú là một câu chuyện dài của một cuộc đời bi thương nhưng được kể trong một đêm qua lời kể của cụ Mết: Tnú là một người sống rất nghĩa tình, trung thành với cách mạng, dũng cảm không sợ hi sinh.
+Ở nhân vật Tnú, đôi bàn tay mang tính cách, dấu ấn của cuộc đời và thể hiện ý nghĩa biểu tượng rất sâu sắc: Đôi bàn tay khi lành lặn thể hiện sự trung thực nghĩa tình của Tnú. Đôi bàn tay không vũ khí đã dám xông ra cứu vợ con biểu hiện tinh thần dũng cảm của một người anh hùng. Đôi bàn tay bị thương là chiến tích của một thời đau thương, là lòng căm thù giặc cao độ. Đôi bàn tay tàn tật là biểu hiện cho lòng dũng cảm vượt lên mọi đau thương, quyết chiến đấu bảo vệ quê hương.
=>Câu chuyện của Tnú là câu chuyện về đôi bàn tay cầm vũ khí hay không cầm vũ khí khi bị bọn giặc đàn áp? Câu chuyện về cuộc đời đến với cách mạng của Tnú là điển hình cho người dân Tây Nguyên trong cuộc chiến đấu kẻ thù với một ý nghĩa mang tính thời đại: “ Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo”, dùng bạo lực cách mạng để khống chế bạo lực phản cách mạng, đó là con đường duy nhất để tự giải phóng mình.
=>Ở hình tượng Tnú và cây xà nu, có mối quan hệ gắn bó, bổ sung khăng khít với nhau: Rừng xà nu sẽ không thể nối tiếp tới chân trời khi con người chưa thấm thía bài học “Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo” rút ra từ cuộc đời Tnú, rút ra từ đôi bàn tay- chứng nhân lịch sử của anh. Ngược lại, chỉ có những người như Tnú dám cầm vũ khí đứng lên mới bảo vệ màu xanh bất tận của “Rừng xà nu”, bảo vệ sự sống đất nước này mãi mãi xanh tươi.
*Nhân vật Dít:
-Là em gái của Mai, xuất hiện không nhiều trong truyện nhưng là hiện thân và sự sự tiếp nối của Mai.
-Tính gan góc, can đảm từ lúc nhỏ:
+Dít bò ra máng nước đem gạo cho cụ Mết và thanh niên trong rừng. Khi bị giặc bắt và bắn súng hù dọa, nó khóc thét lên một tiếng rồi đến viên thứ mười nó im bặt, bình thản, lạnh lùng…
-Tính nghiêm khắc, cứng nhắc của một cán bộ chính trị:
+Hỏi giấy phép của T nú khi về thăm làng
+Xưng hô lạnh lùng…
-Tình cảm trong sáng, sâu sắc, lặng lẽ, kín đáo:
+”Đôi mắt mở to, bình thản, trong suốt…”
-Đánh giá: Cùng với Tnú và Mai, Dít là lực lượng xung kích, là lứa cây xà nu trưởng thành.
*Nhân vật bé Heng:
-Là người dẫn Tnú về làng
-Là em bé liên lạc
-Ngoại hình: “Nó đội một cái mũ…người lính thực sự”
Hình tượng bé Heng tượng trưng cho lớp cây xà nu mới lớn trong tương lai.
5. Chủ đề:Thông qua hình tượng cây xà nu và câu chuyện về cuộc đời bi thương của Tnú, nhà văn muốn ngợi ca sức sống quật khởi mãnh liệt, bất khuất, kiên cường của đồng bào Tây Nguyên nói riêng và nhân dân Việt Nam nói chung trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Đồng thời, nhà văn muốn khẳng định chân lí của thời đại: muốn giữ gìn cuộc sống, đất nước, con người không có cách nào khác ngoài việc cầm vũ khí đứng lên tiêu diệt kẻ thù.
6. Vài nét nghệ thuật:
- Dựng bức tranh đậm đặc không khí Tây Nguyên
-Khắc họa các nhân vật thành công, vừa có nét điển hình khái quát, vừa có nét cụ thể.
-XD thành công hình tượng cây xà nu, một hình tượng nghệ thuật độc đáo vừa có ý nghĩa cụ thể vừa có ý nghĩa biểu tượng, tạo nên màu sắc lãng mạn bay bổng đậm chất sử thi.
-Ngôn ngữ giàu chất tạo hình, màu sắc, hình khối; nhịp điệu đa dạng, khi trang nghiêm, khi trầm lắng.
II. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP:
1.Đọc kĩ bài soạn và nắm chắc các ý chính.
2.Câu hỏi: Tóm tắt truyện và nêu chủ đề.
3.Câu hỏi: Ý nghĩa nhan đề “Rừng xà nu”?
Mùa hè 1965, khi giặc Mĩ đổ quân ào ạt vào miền Nam nước ta, Nguyễn Trung Thành sáng tác truyện ngắn lấy tên là “Rừng xà nu”. Nhan đề này vừa mang ý nghĩa cụ thể, vừa mang ý nghĩa tượng trưng.
Nghĩa thực: Cây xà nu có ý nghĩa cụ thể là một loại cây mang vẻ đẹp đặc trưng của Tây Nguyên, thuộc họ thông, mọc nhiều ở Kon Tum. Cây xà nu sinh sôi nảy nở rất nhanh, rất khỏe. Đó là loại cây ham ánh sáng, cứng cáp và vươn mình lên đón lấy khí trời.
Nhan đề “Rừng xà nu” còn mang ý nghĩa biểu tượng thể hiện sự mất mát đau thương, sức sống bất diệt kiên cường của đồng bào Xô-man nói riêng và đồng bào Tây Nguyên nói chung trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
Như vậy, nhan đề “Rừng xà nu” vừa gợi hình gợi cảm, vừa ứng chiếu với con người Tây Nguyên, và đó cũng là một thủ pháp nghệ thuật thành công của nhà văn Nguyễn Trung Thành.
4.Đề văn: Phân tích tính sử thi của truyện ngắn “Rừng xà nu”.
Định hướng:
-Tính sử thi là gi?
+Sự hoành tráng, qui mô, kì vĩ, lớn lao mang tính chất cộng đồng
(Tương tự như Sử thi “Đăm Săn” – ÊĐê)
+Tính sử thi biểu hiện ở truyện ngắn từ chủ đề tư tưởng lớn đến nhân vật lí tưởng, đến bối cảnh hùng vĩ, nhịp điệu, ngôn ngữ, hình ảnh,…
-Tính sử thi của “Rừng xà nu” được biểu hiện qua các ý sau đây: (phân tích + lấy dẫn chứng làm rõ)
+Chủ đề mà tác phẩm đặt ra là vấn đề lớn đối với cách mạng Miền Nam lúc bấy giờ: Phải dùng bạo lực cách mạng để trấn áp bạo lực phản cách mạng.
+Cuộc đời bi tráng của nhân vật anh hùng lí tưởng Tnú: cần chú ý làm rõ những nét bi thương, bi kịch cá nhân của cuộc đời Tnú và sự bất khuất kiên cường vượt lên mọi đau đớn, trung thành với cách mạng (từ đôi bàn tay lành lặn, trung thực, nghĩa tình của Tnú đôi bàn tay bị thương thấm thía bài học: chỉ dùng bàn tay không thì không thể nào tiêu diệt kẻ thùtinh thần bất khuất gan dạ của Tnú: đôi bàn tay tàn tật nhưng cũng làm được điều phi thường của một người anh hùng dũng sĩ, bóp chết tên chỉ huy đồn giặc khi nó cố thủ trong hầm).
+Bức tranh thiên nhiên đậm chất Tây Nguyên với bối cảnh hùng vĩ: Rừng xà nu nối tiếp đến chân trời; thế hệ những con người Tây Nguyên ở nhà ưng trong đêm đồng khởi.
+Giọng kể thâm trầm, trang nghiêm, ngôn ngữ giàu chất tạo hình, nhịp điệu ngân vang, hào hùng.
-Chốt ý, đánh giá, nhận xét về tính sử thi; ý nghĩa, tác dụng.
5.Đề văn: Phân tích hình tượng rừng xà nu.
-Cảm nhận chung.
-Phân tích: (Ý nghĩa cụ thể + tượng trưng)
+Vẻ đẹp đặc trưng cho Tây Nguyên (gắn liền với đời sống vật chất và tinh thần người Tây Nguyên)
+Vẻ đẹp đau thương, chịu đựng trong chiến tranh của con người Tây Nguyên
+Sức sống kiên cường, dũng cảm, khao khát tự do.
+Cây xà nu hồi sinhsức sống tiếp nối của các thế hệ người dân làng Xô- man
-Chốt ý, đánh giá: Hình tượng cây xà nu là một hình tượng nghệ thuật độc đáo, tạo sắc thái bay bổng, lãng mạn, trữ tình và tạo tính sử thi cho truyện ngắn này.
-Nghệ thuật:Điểm mạnh trong việc xây dựng hình tượng cây xà nu:
+Lựa chọn chi tiết đặc sắc
+Ngôn ngữ giàu tính tạo hình
+Nhịp điệu
+Kết cấu lặp vòng tròn
+Thủ pháp nhân hóa, so sánh
6.Đề văn: Phân tích tính sử thi của nhân vật Tnú trong truyện ngắn “Rừng xà nu”.
7.Đề văn: Phân tích hình tượng nhân vật Tnú trong truyện ngắn “Rừng xà nu”: những nét tính cách nổi bật, câu chuyện bi tráng về cuộc đời riêng – ý nghĩa điển hình cho số phận và con đường cách mạng của dân làng Xô – Man.
Định hướng:
-Cảm nhận chung: (hướng theo luận đề)
-Những nét tính cách nổi bật của Tnú:
+Gan góc, dũng cảm, mưu trí, táo bạo, trung thực
+Có tính kỉ luật cao, trung thành với cách mạng
+Giàu tình yêu thương, yêu quê hương, yêu cách mạng, yêu gia đình vợ con
+Biết vượt lên bi kịch đau đớn của cá nhân với lòng căm thù giặc sâu sắc.
Những tính cách nổi bật ấy nói lên câu chuyện bi tráng của một người anh hùng ở Tây Nguyên.
-Cuộc đời của Tnú mang ý nghĩa điển hình cho con đường đi tới cuộc đồng khởi, cho số phận và con đường cách mạng của dân làng Xô Man
+Bi kịch của Tnú không phải là bi kịch của một con người, mà ở làng Xô Man còn có biết bao số phận như vậy. Cho nên câu chuyện bi tráng của anh mang ý nghĩa điển hình.
+Những phẩm chất đẹp đẽ của của anh hùng Tnú cũng mang những ý nghĩa tiêu biểu: cả làng Xô Man từ già làng như cụ Mết đến Mai, Dít, bé Heng đều có những phẩm chất anh hùng tương tự.
+Con đường đi đến cách mạng của Tnú điển hình cho con đường đến cách mạng của người dân Tây Nguyên: không còn con đường nào khác ngoài con đường đấu tranh tự giải phóng dưới sự lãnh đạo của Đảng mà anh Quyết đại diện. Đó là con đường dùng bạo lực cách mạng để tiêu diệt bạo lực phản cách mạng. Đó là lời kêu gọi của cụ Mết: “Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo”.
-Nhận xét, đánh giá chung.
-Vài nét về nghệ thuật.
7.Đề văn: Phân tích chủ nghĩa anh hùng cách mạng của con người Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước qua tác phẩm “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành.
Định hướng:
-Chủ nghĩa anh hùng cách mạng là gì?
+Có lòng căm thù giặc sâu sắc
+Giàu tình yêu thương nghĩa tình.
+Có lòng dũng cảm, khao khát đánh giặc.
-Chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong tác phẩm “Rừng xà nu” được biểu hiện qua số phận và con đường cách mạng của người dân làng Xô Man từ đau thương đứng lên đánh giặc:
+Tnú
+Cụ Mết
+Dít
+Bé Heng
-Chủ nghĩa anh hùng cách mạng của người dân làng Xô Man thể hiện ở :
+ Lòng căm thù giặc sâu sắc, lòng yêu nước thiết tha và tinh thần bất khuất.
+Còn thể hiện qua sức sống bất diệt của người dân Tây Nguyên trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.
Phân tích: Người dân Tây Nguyên giống như những cây xà nu man dại, bất tử ở vùng đất Tây Nguyên: “Cạnh một cây xà nu ngã gục đã có bốn, năm cây con mọc lên, ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời”.
Cũng giống như người dân Tây Nguyên, người này ngã xuống đã có người kia đứng lên kiên cường: anh Quyết ngã xuống có Tnú, Mai ngã xuống có Dít và nhiều thế hệ khác. Tầng tầng lớp lớp người dân Tây Nguyên nối tiếp đứng lên kế thừa truyền thống cách mạng, làm nên chủ nghĩa anh hùng cách mạng của con người Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
-Đánh giá, mở rộng vai trò ý nghĩa của tầm tư tưởng của tác phẩm: Kêu gọi thức tỉnh người dân khắp đất nước đứng lên đấu tranh giải phóng dân tộc.
-Vài nét nghệ thuật;
8.Đề văn:phân tích các nhân vật: cụ Mết, Dít, bé Heng.
9.Đề văn: Phân tích cụ Mết tron g truyện ngắn “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành.
10.Đề văn: Hãy phân tích một số nhân vật trong “Rừng xà nu”để cho thấy họ là những dũng sĩ anh hùng tiêu biểu cho sức mạnh thế trận nhân dân trong kháng chiến chống Mĩ.
----------------------------------Hết --------------------------

Đề: Phân tích diễn biến tâm trạng của bà cụ Tứ trong truyện ngắn "Vợ nhặt" của Kim Lân.
* DẠNG ĐỀ GÌ ?
-Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật trong tác phẩm truyện
*NÊU CÔNG THỨC LÀM BÀI CỦA DẠNG ĐỀ ĐÓ (DÀN Ý CHUNG) ?
I. Mở bài:
-Dẫn nhập, giới thiệu tác giả - tác phẩm
-Nêu luận đề: Giới thiệu khái quát diễn biến tâm trạng của nhân vật
II. Thân bài:
1. Giới thiệu nhân vật (tóm tắt)
2. Tình huống nảy sinh tâm trạng (tóm tắt)
3. Phân tích diễn biến tâm trạng:
-Diễn biến tâm trạng 1
-Diễn biến tâm trạng 2
-Diễn biến tâm trạng 3
-Diễn biến tâm trạng ……
4. Tổng hợp, đánh giá:
-Giá trị nội dung tư tưởng được thể hiện qua diễn biến tâm trạng của nhân vật.
-Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm trạng
III. Kết bài:
-Đánh giá chung diễn biến tâm trạng của nhân vật đó
-Khẳng định giá trị của tác phẩm và vị trí, đóng góp của tác giả
-Nêu suy nghĩ, liên tưởng thêm của người viết.
* XÁC ĐỊNH LUẬN ĐỀ ?
- Diễn biến tâm trạng của bà cụ Tứ trong truyện ngắn "Vợ nhặt" của Kim Lân.
*LẬP DÀN Ý CHI TIẾT ?
(Đề bài: Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ)
 DỰA VÀO DÀN Ý CHUNG Ở TRÊN, TA CÓ THỂ CHỌN VÀ SẮP XẾP DÀN Ý NHƯ SAU :
I. Mở bài:
-Dẫn nhập, giới thiệu nhà văn Kim Lân + tác phẩm “Vợ nhặt”
-Nêu luận đề: Giới thiệu khái quát diễn biến tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ
II. Thân bài:
1. Giới thiệu sơ lược về nhân vật bà cụ Tứ:
-Bà cụ Tứ là một người mẹ nông dân nghèo khổ, cơ cực. Cũng vì nghèo khổ, đói rách mà bà phải tha phương cầu thực , bỏ quê hương lưu lạc đến xóm ngụ cư này. Chồng và con gái bà đã mất từ sớm, nhà chỉ còn hai mẹ nương tựa vào sống qua ngày.
2. Nêu tình huống nảy sinh tâm trạng của bà cụ Tứ:
- Cả cuộc đời cơ cực, bà cụ Tứ chỉ mong ước lớn nhất là lấy vợ cho anh con trai.
-Và giữa lúc đói kém, người chết như ngả rạ khắp nơi, người con trai lại lấy được vợ, đúng hơn là “nhặt” vợ.
Tình huống bất ngờ, éo le ấy đã thức dậy ở bà cụ Tứ bao nhiêu là cảm xúc, tâm trạng ngạc nhiên, buồn vui lẫn lộn, lo lắng, yêu thương, …
3. Phân tích diễn biến tâm trạng của bà cụ Tứ:
a. Buổi chiều hôm trước: Bà cụ Tứ có những nét tâm trạng sau đây:
a1. Thái độ ngạc nhiên:
-Khi trở về, anh con trai reo lên, chạy ra đón, trách mẹ về muộn, lại còn gọi với vào trong nhà “U đã về đấy !” – nghĩa là trong nhà có người…
Bà lão nhấp nháy hai con mắt nhìn con, băn khoăn hỏi “Có việc gì thế vậy? “ thì anh con trai lại không chịu nói.
-Ngạc nhiên hơn, bà phấp phỏng bước theo con vào trong nhà. Và đến giữa sân thì bà đứng sững lại, không tin nổi vào mắt vào tai mình.
-Bà quay lại nhìn con dò hỏi nhưng anh Tràng vẫn không chịu nói. Bà ngạc nhiên đến mức lo sợ, lập cập bước vào nhà, quên cả phép tắc đáp lời chào để con phải giục.
a2. Nhữngchuỗi cảm xúc lẫn lộn khi hiểu ra cơ sự:
-Mừng vì “người ta có gặp bước khó khăn đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Và con mình mới có vợ được.”
-Tủi vì “vì người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi …Còn mình thì …”
-Lo vì “biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không ?”
a3. Tâm trạng đầy ắp thương yêu và cách hành xử bao dung, rộng lượng :
-Cuối cùng, bà đã mở rộng vòng tay với người con dâu tội nghiệp.
-Những lời dặn dò của bà là sự vun vén cho đôi trẻ, hướng các con đến tương lai tươi sáng
 Nhưng không thể nói đó là niềm tin và sự lạc quan hoàn toàn , vì trong tâm trạng người mẹ ngay lúc này đây cũng đang rối bời lo lắng cho cuộc sống ngày mai.
b. Buổi sáng hôm sau:
-Bà lão “nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường, cái mặt bủng beo, u ám của bà rạng rỡ hẳn lên. Bà xăm xắn thu dọn, quét tước nhà cửa.”
-Trong bữa cơm ngày đói đón dâu mới thật thảm hại, bà lão là người nói nhiều nhất, mà toàn nói những chuyện vui, chuyện sung sướng về sau này.
-Khi “niêu cháo lõng bõng” đã “hết nhẵn”, bà cụ Tứ đã tìm cách nối dài, níu kéo niềm vui. Tuy nhiên sự cố gắng của bà đã không thể xua đi bóng tối đang bao trùm xung quanh.
-Chỉ đến khi tiếng trống thúc thuế vang lên dồn dập mới kéo bà lão trở về thực tại. Nỗi lo lắng về sinh mạng trở lại vẹn nguyên “…đằng thì nó bắt giồng đay, đằng thì nó bắt đóng thuế…”, không chắc gia đình bà có sống qua được những ngày đen tối này không ?
4. Tổng hợp, đánh giá:
a. Nội dung tư tưởng:
-Thông qua diễn biến tâm trạng nhân vật, tác giả đã truyền tải được giá trị nội dung tư tưởng sâu sắc:
-Giá trị hiện thực:
Phản ánh, phơi bày tình cảnh bi thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói 1945.
-Giá trị nhân đạo:
+Cảm thông, thương xót thân phận người nông dân
+Tố cáo, lên án bọn thực dân Pháp và phát xít Nhật đã gây ra nạn đói
+Ca ngợi những người nông dân dù nghèo đói, khổ cực đến đâu, ngay cả khi kề bên cái chết, họ vẫn giàu tình yêu thương đồng loại, khao khát hạnh phúc gia đình, và niềm tin vào tương lai của họ.
b. Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
-Với một vốn sống phong phú, cách sử dụng ngôn ngữ nông dân tài tình, lựa chọn chi tiết đặc sắc, Kim Lân đã khắc họa ngoại hình, tái hiện ngôn ngữ và nhất là diễn tả được tâm lí của bà cụ Tứ - một bà cụ nông thôn nghèo, trải đời, hiểu biết và giàu lòng nhân ái.
III. Kết bài:
-Đánh giá chung diễn biến tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ
-Khẳng định giá trị của tác phẩm “Vợ nhặt” và vị trí, đóng góp của tác giả Kim Lân trong nền văn học Việt Nam
-Nêu suy nghĩ, liên tưởng của người viết…
* TẬP VIẾT PHẦN MỞ BÀI ?
-Dựa vào các ý chính:
+Dẫn nhập, giới thiệu nhà văn Kim Lân + tác phẩm “Vợ nhặt”
+Nêu luận đề: Giới thiệu khái quát diễn biến tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ
 Gợi ý viết mở bài như sau: (Nhớ thụt dòng 3 ô cho rõ bố cục )
Kim Lân không chỉ là nghệ sĩ đa tài: làm báo, vẽ tranh, đóng phim mà còn là một cây bút truyện ngắn xuất sắc về đề tài nông thôn. Những trang viết của Kim Lân thường hấp dẫn bạn đọc ở văn phong mộc mạc, giản dị, cách xây dựng tình huống truyện độc đáo, nghệ thuật diễn tả diễn biến tâm lí nhân vật bậc thầy. Khi viết về người nông dân, nhà văn không chỉ mô tả cuộc sống nghèo khổ, cơ cực mà còn khám phá vẻ đẹp chất phác, đôn hậu trong tâm hồn họ. Tiêu biểu cho đóng góp ấy, ta phải kể đến truyện ngắn “Vợ nhặt” (in trong tập truyện “Con chó xấu xí” – năm 1962). Nhân vật tỏa sáng bản chất cao quý của tác phẩm là bà cụ Tứ - một nhân vật được nhà văn dụng công miêu tả diễn biến tâm trạng phức hợp. Qua chuỗi diễn biến tâm trạng ấy, bà cụ Tứ hiện lên là người mẹ bao dung, nhân hậu, giàu lòng thương con và niềm tin vào sự đổi đời.
*TẬP VIẾT PHẦN KẾT BÀI ?
-Dựa vào các ý chính:
+Đánh giá chung diễn biến tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ ;
+Khẳng định giá trị của tác phẩm “Vợ nhặt” và vị trí, đóng góp của tác giả Kim Lân trong nền văn học Việt Nam ;
+Nêu suy nghĩ, liên tưởng thêm của người viết…
 Gợi ý viết kết bài như sau: (Nhớ thụt dòng 3 ô cho rõ bố cục )
Tóm lại, trong tuyện ngắn “Vợ nhặt”, nhân vật bà cụ Tứ được nhà văn thể hiện thành công qua một chuỗi những trạng thái tâm lý: ngạc nhiên, xót xa, tủi phận, thấu hiểu và lo lắng … cho đến thái độ chăm chút các con, động viên răn dạy các con phải biết vươn lên bằng niềm tin, hy vọng. Nhân vật bà cụ Tứ chính là những tia sáng ấm lòng trên bức tranh xám xịt của nạn đói năm 1945. Vì thế, hơn năm mươi năm qua, từ khi ra đời, tác phẩm “Vợ nhặt” và nhà văn Kim Lân vẫn có chỗ đứng vững chắc trong lòng bạn đọc bao thế hệ. Đó là những giọt mật nhân tâm của một cây bút chuyên nghiệp tâm huyết với cuộc đời, với người nông dân Việt Nam. Đúng như Nguyên Hồng đã từng khẳng định: Kim Lân là nhà văn “một lòng đi về với đất, với người, với thuần hậu nguyên thủy ”.
______________________________Hết________________
(Hẹn gặp lại các bạn HS lớp 12 ở các bài học sau)
 
Last edited by a moderator:

The Joker

BTV World Cup 2018
HV CLB Lịch sử
HV CLB Hóa học vui
Thành viên
12 Tháng bảy 2017
4,754
7,085
804
Hà Nội
THPT Việt Đức
Cảm ơn anh !!! Chu đáo quá !!! Nhưng em thấy thì dài vậy đọc khó thấm lắm !!! Anh nên viết những ý chính thì đọc sẽ dễ hơn !!! Chúc anh học tốt ạ !!!
 
  • Like
Reactions: Trang Ran Mori
Top Bottom