Ngoại ngữ [Tiếng Anh]- Quy tắc phát âm

B

believe_in_rose296

[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

Rules of Word Stress in English
There are two very simple rules about word stress:
1. One word has only one stress.
2. We can only stress vowels, not consonants.
________________________________________
Here are some more, rather complicated, rules that can help you understand where to put the stress. But do not rely on them too much, because there are many exceptions. It is better to try to "feel" the music of the language and to add the stress naturally.

1. Nhấn vào âm tiết đầu
– Most 2-syllable nouns:
e.g: PRESent, EXport, CHIna, TAble
– Most 2-syllable adjectives:
e.g: PRESent, SLENder, CLEVer, HAPpy

2. Nhấn vào âm tiết cuối
– Most 2-syllable verbs:
e.g: to preSENT, to exPORT, to deCIDE, to beGIN

3. Nhấn vào âm tiết thứ hai tính từ cuối
– Words ending in -ic:
e.g: GRAPHic, geoGRAPHic, geoLOGic
– Words ending in -sion and -tion:
e.g: contriBUtion, reveLAtion
Ngoại lệ: TElevision, CAtholic

4. Nhấn vào âm tiết thứ 3 tính từ cuối
– Words ending in -cy, -ty, -phy and -gy:
e.g: deMOcracy, dependaBIlity, phoTOgraphy, geOLogy
– Words ending in -al:
e.g: CRItical, geoLOGical

5. Từ ghép
– For compound nouns, the stress is on the first part:
e.g: BLACKbird, GREENhouse
– For compound adjectives, the stress is on the second part:
e.g: bad-TEMpered, old-FASHioned
– For compound verbs, the stress is on the second part:
e.g: to underSTAND, to overFLOW
 
Last edited by a moderator:
B

believe_in_rose296

Bài tâp: chọn từ có âm tiết được nhấn vào vị trí khác so với các từ còn lại.

1. A. actually B. accurate C. satellite D. political
2. A. appliance B. geological C. injection D. experiment
3. A. monument B. minority C. Europe D. providence
4. A. mature B. nature C. culture D. measure
5. A. economy B. envelope C. attitude D. regular
6. A. manage B. provide C. supply D. invite
 
B

believe_in_rose296

Em check lại từ điển đi nhé. Chưa đúng đâu. Tự tra từ điển, đọc to lên vài lần để quen âm nhé.
 
B

believe_in_rose296

[Tiếng Anh]- Cách phát âm của nguyên âm và phụ âm

- Hầu hết các chữ được viết dưới dạng ee (meet), ea (meat), e-e (scene) đều được phát âm thành /i:/. Trường hợp e (me), ie (piece) cũng được phát âm như trên nhưng không nhiều.

- Chữ e (men) hay ea (death), ie (friend), a (many), ai (said) được phát âm là /e/.

- Hầu hết các chữ được viết là ar, al thì được phát âm là /a:/. Chữ a trong ask, path, aunt cũng được phát âm là /a:/. Các chữ viết là ear, ere, are, air, thì được phát âm là /eə/ (ngoài heart được phát âm là /ha: t/).

- Các chữ được viết là a-e (mate) ay (say), ey (grey), ei (eight), ai (wait), ea (great) thì khi phát âm sẽ là /ei/.

- Các chữ được viết là a thì phát âm sẽ là /æ/ (Trừ trường hợp sau a có r – sau r không phải là một nguyên âm). Tuy nhiên chữ a trong ask, path, aunt lại được phát âm là /a:/.

- Hầu hết các chữ được viết là i-e (smile), ie (die), y (cry) được phát âm là /ai/. Một số chữ viết là igh (high), uy (buy) cũng được phát âm giống như trên nhưng không nhiều. Riêng các từ fridge, city, friend lại không được phát âm là /ai/.

- Hầu hết các chữ được viết là i (win) có phát âm là /i/, đôi khi y cũng được phát âm như trên (Trừ trường hợp sau i có r – sau r không phải là một nguyên âm).

- Hầu hết các chữ được viết là er hoặc nguyên âm trong các âm tiết không có trọng âm thì được phát âm thành /ə/: teacher, owner...

- Chữ u trong tiếng Anh có 3 cách phát âm: Phát âm là /u:/ (u dài)khi đứng sau /j/ (June); phát âm là /ʊ/ hoặc /ʌ/ trong các cách viết khác như full, sun. Khi từ có 2 chữ oo viết cạnh nhau thì hầu hết sẽ được phát âm thành /u:/ trừ các trường hợp âm cuối là k: book, look, cook...

- Các chữ cái được phát âm là /ɜ:/ thuộc các trường hợp sau: ir (bird), er (her), ur (hurt). Ngoài ra còn có các trường hợp ngoại lệ or (word), ear (heard)

- Các chữ cái được phát âm là /ɔ:/ thuộc các trường hợp sau: or (form, norm). Các trường hợp ngoại lệ khác: a (call), ar (war), au (cause), aw (saw), al (walk), augh (taught), ough (thought), four (four).

- Các chữ cái được viết là oy, oi sẽ được phát âm là /ɔɪ/. Ví dụ: boy, coin...

- Các chữ cái được viết là ow, ou thường được phát âm là /əʊ/ hay /aʊ/, tuy nhiên chúng cũng còn có nhiều biến thể phát âm khác nữa.


Những nguyên âm A, E, I, O ,U thường được phát âm thành /ɜ:/ khi ở dưới dạng: ar, er, ir, or, ur.( trừ những trường hợp chỉ người nhữ: teacher...)

+ ar: thường được phát âm thành /ɜ:/ ở những từ có nhóm -ear trước phụ âm ( VD: earth) hoặc giữa các phụ âm (VD: learn )

+ er: được phát âm thành /ɜ:/ với những từ đi trước phụ âm( VD: err), hoặc giữa các phụ âm( VD: serve)

+ ir: được phát âm thành /ɜ:/ với những từ có tận cùng bằng -ir (VD: stir )hay -ir + phụ âm (VD: girl )

+ or : được phát ama thành /ɜ:/ với những từ mà -or đi sau w và trước phụ âm ( VD: world, worm)

+ ur: được phát âm thành /ɜ:/ với những từ tận cùng bằng -ur hoặc -ur + phụ âm ( VD: fur, burn)

 
Last edited by a moderator:
S

saurieng91

Cho tớ hỏi về phát âm chữ s hoặc es ở danh từ số nhiều và ed ở động từ
 
B

believe_in_rose296

[Tiếng Anh]- Quy tắc nối âm, nuốt âm

Đây là một phần tương đối khó đối với người châu Á, vì hầu hết các ngôn ngữ châu Á đều không nối âm. Ví dụ bạn đọc "cảm ơn", chứ không đọc "cảm mơn", đọc là "im ắng", chứ không phải "im mắng",... Và theo thói quen, khi đọc tiếng Anh, bạn cũng sẽ không nối âm. Vì vậy, bạn phải luyện tập rất nhiều để có phản xạ này.

2.1. Phụ âm đứng trước nguyên âm

Về nguyên tắc, khi có một phụ âm đứng trước một nguyên âm, bạn đọc nối phụ âm với nguyên âm. Ví dụ "mark up", bạn đọc liền chứ không tách rời 2 từ (/ma:k k٨p/*). Tuy nhiên, điều này không phải dễ, nhất là đối với những từ tận cùng bằng nguyên âm không được phát âm, ví dụ: "leave (it)" đọc là /li:v vit/; "Middle (East)", /midl li:st/,... Hoặc đối với những cụm từ viết tắt, ví dụ "LA" (Los Angeles) bạn phải đọc là /el lei/; "MA" (Master of Arts), /em mei/...

Lưu ý, khi một phụ âm có gió đứng trước nguyên âm, trước khi bạn nối với nguyên âm, bạn phải chuyển phụ âm đó sang phụ âm không gió tương ứng. Ví dụ "laugh" được phát âm là /f/ tận cùng, nhưng nếu bạn dùng trong một cụm từ, ví dụ "laugh at someone", bạn phải chuyển âm /f/ thành /v/ và đọc là /la:v væt/.

2.2. Nguyên âm đứng trước nguyên âm

Điều này có thể rất mới mẻ với nhiều người. Về nguyên tắc, bạn sẽ thêm một phụ âm vào giữa 2 nguyên âm để nối. Có 2 quy tắc để thêm phụ âm như sau:

- Đối với nguyên âm tròn môi (khi phát âm, môi bạn nhìn giống hình chữ "O"), ví dụ: "OU", "U", "AU",... bạn cần thêm phụ âm "W" vào giữa. Ví dụ "do it" sẽ được đọc là /du: wit/.

- Đối với nguyên âm dài môi (khi phát âm, môi bạn kéo dài sang 2 bên), ví dụ: "E", "I", "EI",... bạn thêm phụ âm "Y" vào giữa. Ví dụ "I ask" sẽ được đọc là /ai ya:sk/.


Bạn thử áp dụng 2 quy tắc này để phát âm: USA /ju wes sei/, VOA /vi you wei/, XO /eks sou/,...

2.3. Phụ âm đứng trước phụ âm

Về nguyên tắc, khi có 2 hay nhiều hơn phụ âm cùng nhóm đứng gần nhau, thì chỉ đọc 1 phụ âm mà thôi. Ví dụ "want to" (bao gồm 3 phụ âm N, T, T cùng nhóm sau răng đứng gần nhau) sẽ được đọc là /won nə/*.

2.4. Các trường hợp đặc biệt


- Chữ U hoặc Y, đứng sau chữ cái T, phải được phát âm là /ch/, vd. not yet /'not chet/*; picture /'pikchə/*.

- Chữ cái U hoặc Y, đứng sau chữ cái D, phải được phát âm là /dj/, vd. education /edju:'keiòn/.

- Phụ âm T, nằm giữa 2 nguyên âm và không là trọng âm, phải được phát âm là /D/, vd. trong từ tomato /tou'meidou/; trong câu I go to school /ai gou də sku:l/.
 
Last edited by a moderator:
B

believe_in_rose296

Nối từ

1) Âm “e dài” là âm trong các từ: he, we, me, sea, she, … Bây giờ, để đọc các từ heat, weed, meat, seed, sheet, … bạn sẽ ghép như sau:

heat = he + t,

weed = we + d,

meat = me + t, ….

Như vậy, để đọc “heat”, trước tiên phải đọc “he”, sau đó thêm “t” ở cuối. Tiếng Việt mình không có âm cuối, vì vậy nhiều người Việt khi đọc tiếng Anh, không đọc âm cuối, và đó là một lý do làm cho việc giao tiếp với người nước ngoài gặp khó khăn. Chú ý rằng trong tiếng Việt, cách đọc khác với cách đọc của tiếng Anh. Ví dụ, xem hai từ “thị” và “thịt”, vần “i” và vần “it” có cách đọc khác nhau, “thịt” không giống như “thị” + “t”. Đây là cách nhìn của mình, nếu ai có ý kiến khác thì xin cho biết.

2) Từ với các nguyên âm khác cũng tương tự. Ví dụ, để đọc “train”, bạn phải đọc “tray” trước, rồi thêm “n” ở cuối: tray = train + n. Vài ví dụ khác:

gate = gay + t,

waste = way + st,

mine = my + n,

break = bray + k,

broke = bro + k,

work = were + k, ….

Bây giờ, sau khi biết cách đọc từ như trên, bạn có thể dễ dàng nối từ như sau:

break up = bray + k + up = bray + kup,

get an A = ge + t + an + A = ge + ta + nA

take it or leave it = ta+k + it + or + lee + v + it = ta + kit + or + lee + vit, …

Ví dụ sau có thể làm bạn bất ngờ : các từ “him, her, them” không chỉ có một cách đọc như bạn nghĩ; mỗi từ đều có hai cách đọc: có phụ âm đầu (khi phía trước là một nguyên âm) và không có phụ âm đầu (khi phía trước là một nguyên âm - và trong trường hợp này, ta có thể nối). Như vậy: take him = ta + k + (h) im = ta + kim, gave her = gay + v + (h) er = gay + ver, ….
 
B

believe_in_rose296

Nuốt âm

Nuốt âm là sự lược bỏ đi một hoặc nhiều âm (có thể là nguyên âm, phụ âm hoặc cả âm tiết) trong một từ hoặc một cụm từ khiến cho người nói phát âm dễ dàng hơn. Hành động nuốt âm thường xảy ra tự nhiên không chủ định nhưng cũng có thể có sự cân nhắc.


comfortable / 'kʌmfətəbl / –> / 'kʌmftəbl /

fifth / fifθ / –> / fiθ /

him / him / –> / im /

chocolate / 't∫ɒkələt / –> / 't∫ɒklət /

vegetable / 'vedʒətəbl / –> / 'vedʒtəbl /

Khi có hai hay nhiều phụ âm đi với nhau, sẽ xuất hiện khuynh hướng nuốt âm khi đọc. Có những trường hợp sự nuốt âm sẽ kéo theo âm tiết trong từ sẽ bị giảm:

asked [ɑ:skt] –> [ɑ:st]

lecture [ˈlɛktʃə] –> [ˈlɛkʃə]

desktop [ˈdɛskˌtɒp]–> [ˈdɛsˌtɒp]

hard disk [ˌhɑ:dˈdɪsk]–> [ˌhɑ:ˈdɪsk]

kept quiet [ˌkɛptˈkwaɪət]–> [ˌkɛpˈkwaɪət]

kept calling [ˌkɛptˈko:lɪŋ]–> [ˌkɛpˈko:lɪŋ]

kept talking [ˌkɛptˈto:kɪŋ] –> [ˌkɛpˈto:kɪŋ]

at least twice [əˌtli:stˈtwaɪs] –> [əˌtli:sˈtwaɪs]

straight towards [ˌstɹeɪtˈtʊwo:dz] –> [ˌstɹeɪˈtʊwo:dz]

next to [ˈnɛkstˌtʊ]–> [ˈnɛksˌtʊ]

want to [ˈwɒntˌtʊ] –> [ˈwɒnˌtʊ]

seemed not to notice [ˈsi:mdˌnɒttəˈnəʊtɪs]–> [ˈsi:mˌnɒtəˈnəʊtɪs]

for the first time[fəðəˌfɜ:stˈtaɪm] –> [fəðəˌfɜ:sˈtaɪm]

Chú ý:

Trong tiếng Anh, có một số âm thường được lược bỏ:

- Phụ âm “v” trong “of” khi nó đứng trước phụ âm.

o Ví dụ: lots of them / ’lɒts əv ðəm / => / ’lɒts ə ðəm /

- Những âm yếu sau p, t, k (thường là âm ə).

o Potato / pə'teitəʊ / => / p'teitəʊ /

o Tomato / tə'mɑ:təʊ / => / t'mɑ:təʊ /

o Canary / kə'neəri / => /k'neəri /

- Phụ âm ở giữa trong nhóm phụ âm thức tạp

o Looked back / ‘lʊkt’bæk / => / ‘lʊk’bæk /

o Acts / ækts / => / æks /


Bây giờ các bạn đã phần nào hiểu được vì sao phải nuốt âm khi học tiếng Anh rồi nhé. Hãy thử luyện tập với các từ vựng và các nhóm từ trên mà không nuốt âm, chắc chắc sẽ là rất phiền toái. Chúc các bạn học tập tốt!
 
N

nhotuandithi

Wua! tiếng anh thật là khó . thế nhưng em lai rất thích. chẳng bít khi nao em mới được như ch nhỉ!!
 
N

nhutuyen37

1. A. actually B. accurate C. satellite D. political
2. A. appliance B. geological C. injection D. experiment
3. A. monument B. minority C. Europe D. providence
4. A. mature B. nature C. culture D. measure
5. A. economy B. envelope C. attitude D. regular
6. A. manage B. provide C. supply D. invite
 
Top Bottom