[Ngữ Âm]- Tổng Hợp Cách Đánh Dấu Trọng Âm

K

kimthuyhp

Thêm một số quy tắc nữa!!
Trước hết, chúng ta chia các từ trong tiếng anh thành hai loại : simple word và complex word. Simple word là những từ không có preffix và suffix. Tức là từ gốc của một nhóm từ đấy. Còn Complex word thì ngược lại , là từ nhánh.

I. Simple Word:
1. Two-syllable words: Từ có hai âm tiết:
Ở đây sự lựa chọn rất đơn giản hoặc trọng âm sẽ nằm ở âm tiết đầu, hoặc âm tiết cuối.
Trước hết là qui tắc cho ĐỘNG TỪ và TÍNH TỪ :
+) Nếu âm tiết thứ 2 có nguyên âm dài hay nguyên âm đôi hoặc nó tận cùng bằng hơn một phụ âm thì nhấn vào âm tiết thứ 2:

Ví dụ: apPLY - có nguyên âm đôi
arRIVE- nguyên âm đôi
atTRACT- kết thúc nhiều hơn một phụ âm
asSIST
- kết thúc nhiều hơn một phụ âm

+ Nếu âm tiết cuối có nguyên âm ngắn và có một hoặc không có phụ âm cuối thì chúng ta nhấn vào âm tiết thứ 1.
Ví dụ:

ENter - không có phụ âm cuối và nguyên âm cuối là nguyên âm ngắn (các bạn xem ở phần phiên âm nhé
wink.gif

ENvy-không có phụ âm cuối và nguyên âm cuối là nguyên âm ngắn
Open
Equal

Lưu ý: rất nhiều động từ và tính từ có hai âm tiết không theo qui tắc (tiếng anh mà, có rất nhiều qui tắc nhưng phần bất qui tắc lại luôn nhiêù hơn). ví dụ như HOnest, PERfect (Các bạn tra trong từ điển, lấy phần phiên âm để biết thêm chi tiết)

Qui tắc cho DANH TỪ:
+ Nếu âm tiết thứ 2 có nguyên âm ngắn thì nhấn vào âm tiết đầu:
MOney
PROduct
LARlynx

+ Nếu không thì nhấn vào âm tiết thứ 2:
balLOON
deSIGN
esTATE

 
K

kimthuyhp

2. Three-syllable words:
Những từ có 3 âm tiết:
Qui tắc đối với ĐỘNG TỪ/ TÍNH TỪ:
+ Nếu âm tiết cuối là nguyên âm dài, nguyên âm đôi hoặc tận cùng bằng hơn một phụ âm thì chúng ta nhấn vào âm tiết cuối:
ex: enterTAIN
resuRECT

+ Nếu âm tiết cuối là nguyên âm ngắn thì nhấn vào âm tiết giữa, nếu âm tiết giữa cũng là nguyên âm ngắn thì chúng ta nhấn vào âm tiết thứ 1.
Như vậy đối với từ có 3 âm tiết, chúng ta sẽ chỉ nhấn vào âm tiết nào là nguyên âm dài hoặc nguyên âm đôi, xét từ âm tiết cuối lên đầu.

Qui tắc đối với DANH TỪ:
Chúng ta phải xét từ âm tiết cuối trở về trước
+ Nếu âm thứ 3 là nguyên âm ngắn thì âm đó KHÔNG đc nhấn
+ Nếu âm thứ 3 là nguyên âm ngắn và âm thứ 2 là nguyên âm dài hay nguyên âm đôi thì nhấn vào âm tiết thứ 2:
Ex: poTAto
diSASter

+ Nếu âm tiết thứ 3 là nguyên âm dài hoặc nguyên âm đôi, hoặc kết thúc bằng nhiều hơn một phụ âm thì chúng ta nhấn vào âm tiết thứ 1:
Ex:QUANtity
( còn nữa )
 
Last edited by a moderator:
K

kimthuyhp

các quy tắc trên đây chỉ mang tính tổng quát, giúp đánh dấu trọng âm dễ dàng hơn nhất là với những bạn đã chót mù về phần này, đây quả là 1 phần rất khó đấy, còn trường hợp ngoại lên thì rất nhiều, cách tốt nhất để có thể làm tốt 1 bài tập về ngữ âm và trọng âm là khi học 1 từ mới bạn học cả phần phiên âm của từ đó, bạn phát âm 1 từ càng chuẩn thì các bài tập về ngữ âm bạn làm càng tốt :)>-
Bài này mình post theo cấu trúc 1 bài viết về trọng âm mà mình tình cờ thấy trên web, theo đó mình đã bổ sung thêm nhiều nữa, nhưng về trọng âm thì khó mà nói cho hết, cho thật đầy đủ đc
Mấy phần về trọng ấm còn 1 ít nữa, mình sẽ post tiếp khi nào hết bận, nếu cần mình có thể nói chi tiết hơn chỗ này nữa, đưa ra cả ví dụ các trường hợp ngoại lệ nhưng nếu thế thì ...hết ngày, hj`b-(
 
Last edited by a moderator:
K

kimthuyhp

còn Nói đến nguyên âm dài và nguyên âm ngắn tức nói đến cách phiên âm, cách đọc của các kí tự trong tiếng anh đó bạn(nôm na là vậy)
Nguyên âm dài thì khi đọc sẽ được ngân dài ra, còn nguyên âm ngắn thì đọc ngắn gọn, ko có hơi ra
VD:+hit /hit/ (đọc là hít ngắn gọn ko có hơi ra)
eat /i:t/(đọc i và ít liền nhau)
+book/buk/ (đọc buc c/
boot/bu:t/(đọc bu út lièn nhau)

Nói chung có khoảng 13 kí hiệu phiên âm các nguyen âm như:

[i:]
[e]

[u:]
[a:]
[o]
[^]

(vd :come, đọc là khơ-ăm liền nhau)
và những kí hiệu khác thì tớ ko viết ra đây đc vì ko có kí hiệu đó trên bàn phím, mình chỉ có thẻ đưa ra 1 vài từ chứa các phiên âm đó, bạn có thể tra từ điẻn để xem các kí hiệu này:

- ago (chính là kí hiệu của chữ a, đây là âm ơ ngắn)
- first ( chính là kí hiệu của chữ i, đây là âm ơ dài )
-hat ( chính là kí hiệu của chữ a, đọc là ha-ét lièn nhau)
-not (chính là kí hiệu của chữ o ngắn)
-floor( chính là kí hiệu của oo, đây là âm o dài)

Dấu : là kí hiệu cho ta biết đó là nguyên âm dài và khi đọc phải kéo dài

Chú y': giữa 2 âm o ngắn và o dài, thì o ngắn đc phát âm ra hơi có a 1 chút, vd: bottle, ta đọc là bo-át-tôn l , còn o dài thì hoàn toàn đọc o rồi kéo dài

Tất cả đều phải học :D
 
Last edited by a moderator:
K

kimthuyhp



Tiếp nhé, có j` các bạn cứ cho ý kiến mình sẽ bổ sung
Đối với danh từ có 3 âm tiết thì âm thứ 1 thường đc nhấn:

Đó là đối với simple words, còn đối với complex words thì khó khăn hơn vì hầu hết chúng ta đều phải nhớ máy móc
Complex words được chia thành hai loại :
Từ tiếp ngữ(là những từ được tạo thành từ từ gốc thêm tiếp đầu ngữ hay tiếp vĩ ngữ) và Từ ghép(là những từ do hai hay nhiều từ ghép lại thành, ví dụ như armchair...)

I. Tiếp vĩ ngữ(Suffixes)
1. Trọng âm nằm ở phần tiếp vĩ ngữ: Đối với các từ gốc(sterm) mang các vĩ ngữ sau đây, thì trọng âm nằm chính ở phần vĩ ngữ đó:
_ain (chỉ dành cho động từ) như entertain, ascertain
_ee như employee, refugee
_eer như volunteer, mountaineer
_ese như journalese, Portugese
_ette như cigarette, launderette
_esque như picturesque, unique

2. Tiếp vĩ ngữ không ảnh hưởng vị trí trọng âm: Những tiếp vĩ ngữ sau đây, khi nằm trong từ gốc thì không ảnh hưởng vị trí trọng âm của từ gốc đó, có nghĩa là trước khi có tiếp vĩ ngữ, trọng âm nằm ở đâu, thì bây giờ nó vẫn ở đấy :
_able : comfortable, reliable....
_age : anchorage...
_ al: refusal, natural
_ en : widen
_ ful : beautiful ...
_ ing :amazing ...
_ like : birdlike ...
_ less : powerless ...
_ ly: lovely, huriedly....
_ ment: punishment...
_ ness: happpiness
_ ous: dangerous
_ fy: glorify
_ wise : otherwise
_ y(tính từ hay danh từ) : funny
_ ish (tính từ) : childish, foolish ...(Riêng đối với động từ có từ gốc hơn một âm tiết thì chúng ta nhấn vào âm tiết ngay trước tiếp vĩ ngữ: demolish, replenish)


 
K

kimthuyhp

-Còn một số tiếp vĩ ngữ là _ance; _ant; _ary thì cách xác định:Trọng âm của từ luôn ở từ gốc, nhưng khôg có cách xác định rõ là âm tiết nào, nó tuỳ thuộc vào các nguyên âm của từ gốc đó, căn cứ vào qui tắc dành cho simple words rồi xác định là được thôi.

- Đốì với tiếp đầu ngữ(Prefixes) thì chúng ta khôg có qui tắc cụ thể, do tác dụng của nó đối với âm gốc khôg đồng đều, độc lập và khôg tiên đoán được. Do vậy, các bạn phải học máy móc thôi, khôg có cách nào khac!

Từ ghép:
_ Đối với từ ghép gồm hai loại danh từ thì nhấn vào âm tiết đầu : typewriter; suitcase; teacup; sunrise
_ Đối với từ ghép có tính từ ở đầu, còn cuối là từ kết thúc bằng _ed, nhấn vào âm tiết đầu của từ cuối: bad-tempered
_ Đối với từ ghép có tiếng đầu là con số thì nhấn vào tiếng sau:three-wheeler
_Từ ghép đóng vai trò là trạng ngữ thì nhấn vần sau: down-steam(hạ lưu)
_từ ghép đóng vai trò là động từ nhưng tiếng đầu là trạng ngữ thì ta nhấn âm sau: down-grade(hạ bệ ) ; ill-treat(ngược đãi, hành hạ)

**Danh từ kép: nhấn ở yếu tố thứ nhất của danh từ
- `Noun-Noun: cl`assroom, t`eapot
- `Noun + Noun: `apple tree, `fountain pen
- `Gerund (V-ing) + Noun: wr`iting paper, sw`imming pool
hay: nhấn ở âm đầu khi:
+từ cuối là dụng cụ cho từ đầu, Ex: a 'soup spoon, a 'shool bus
+ Từ đầu xác định từ cuối: a 'mango tree; an ' apple tree
+ Từ cuối là danh từ tận cùng bằng: er, or,ar, EX:a ' bookseller
--Trọng âm ở từ sau nếu từ trước chỉ vật liệu chế tạo ra từ sau:
EX: a paper 'bag
a brick 'house


==== ngoài ra:
+ Đại từ: he, we, they

+ Giới từ: on, at, into
+ Mạo từ: a, an, the
+ Liên từ: and, but, because
+ Trợ động từ: do, be, have, can, must

===> là những từ ko có trọng âm
nhưng: Khi "TO BE" là động từ chính, nó ko được đánh trọng âm

 
Last edited by a moderator:
T

thanhthuytu

[Ngữ Âm]- Tổng Hợp Các Cách Đánh Dấu Trọng Âm

@ Dấu nhấn liền trước những âm:
- -ity: ab`ility, possib`ility, simpl`icity, compl`exity
- -ety: so`ciety, an`xiety
- -ic, -ics: el`ectric, phon`etic, athl`etics [ngoại lệ: p`olitic, c`atholic, `Arabic]
- -ical: hist`orical, el`ectrical, ecom`omical, id`entical
- -ive: im`pressive, pos`sessive [ngoại lệ: `adjective, `transitive, in`transitive, `positive]
- -ative: pred`icative, caus`ative, sup`erlative
- -able: c`ountable, recogn`izable [ngoại lệ: `honorable, `comfortable, `miserable, `admirable, `valuable, in`exorable]
- -ible: compre`hensible, indefensible
- -tion, -tional: demonstr`ation, dict`ation, cond`itional, educ`ational
- -sion, -sional: prof`ession, impr`ession, occ`asional.
- -y (2 phụ âm): h`appy, b`usy
- -eous, -uous: cour`ageous, stimult`aneous, cont`inuous, v`irtuous

@ Nhấn âm thứ 3 đếm từ cuối chữ:
- -ate: c`oncentrate, `execrate, g`enerate
- -tude: gr`attitude, s`olitude, `attitude.
- -ogy: physic`ology, ge`ology (địa chất học), phon`ology, phren`ology, phyc`ology.
- -sophy: phil`osophy
- -aphy: bi`ography, phot`ography, autobi`ography
- -metry: ge`ometry, phot`ometry
- -nomy: ec`onomy, physi`ognomy

@ Dấu nhấn thường ở âm cuối cùa nhửng từ tận cùng bằng:
- -ade: lemon`ade, promen`ade
- -ee: train`ee, pay`ee, disagr`ee, employ`ee, guarant`ee
- -eer: volunt`eer, pion`eer
- -ese: Vietnam`ese, Chin`ese, Japan`ese
- -ette: usher`ette, cigar`ette, silh`ouette (“h” câm), statu`ette.
- -esque: statu`esque, picar`esque, pictur`esque [“que” câm, nhấn “es”]
- -oo: bamb`oo, shamp`oo
- -oon: typh`oon, sal`oon

@ Danh từ kép: nhấn ở yếu tố thứ nhất của danh từ
- `Noun-Noun: cl`assroom, t`eapot
- `Noun + Noun: `apple tree, `fountain pen
- `Gerund (V-ing) + Noun: wr`iting paper, sw`imming pool

@ Tên Người: nhấn tên
Ex: Miss `White, Ms `Young, Dr. `Harmon
@ Giới từ + Danh Từ: nhấn danh từ đi sau
Ex: on `time, by `bus, in the `house

@ Tính từ sở hữu + Danh từ: nhấn danh từ
Ex: my `friend, his `house, our `garden

@ Trong câu có trợ động từ (động từ khuyết thiếu, Be, Have, Do): nhấn động từ chính cùa câu
Ex: I can `go; Jane is `singing; He has `done it.

@ Tinh từ + Danh từ: nhấn danh từ
Ex: long `road, unhappy `person, pretty `girl
Phân biệt:
- `White House (Nhà Trắng) ~ white `house (căn nhà màu trắng)
- `bluebird (con sáo) ~ blue `bird (con chim màu xanh)
- ‘greenhouse (nhà kiếng) ~ green `house (căn nhà màu xanh)

Note: Các nguyên tắc này rất dài và hơi khó nhớ. Theo mình nghĩ thì nên đọc qua 1,2 lần, nhớ được bao nhêu thì nhớ. Quan trong nhất là practice với các ví dụ.
- Đọc ra tiếng để chính mình nghe được từ mình nói
- thử nhấn 2,3 cách khác nhau
- Bảo đảm khi bạn nhấn = cách khác thì nghe sẽ kỳ cục lắm
- đọc đi đọc lại từ = cách nhấn đúng (2,3 lần, hoặc nhiều hơn củng được, kô bắt buộc)
- lần sau làm bài hoặc tìm dấu nhấn: đọc to vừa phải (kô cho hàng xóm copy , và kô gây chú ý), thử nhấn 2,3 cách, chọn cách nghe thuận tai nhất mà xài
- nhưng mà cũng phải nhớ các ngoại lệ, đọc đi đọc lại các ngoại lệ nhiều lần, ghi nhớ.
- bảo đảm bạn sẽ thành công ít nhất 90%, nếu kô tin thì thử lật từ điển ra, chọn 1 từ bất kỳ và tìm dấu nhấn
 
L

luckystar1

hix, cái gì chứ trọng âm thì càng học càng đau đầu, càng khó nhớ
tốt nhât thì làm bài tập thật nhiều, còn hơn ngồi học chay thế này>:/
 
N

nambmtsvn

Làm bài tập kèm phần giải thích sẽ tốt hơn đó.
Ai đó gửi kèm phần bài tập được không?
 
N

ngoinhahoahong0209

Trời sao mà nhiu we' dzay nè.Có cách nào ngắn gọn dễ nhớ ko các bạn,làm bt nhưng cũng dễ sai lắm,hix
 
P

parkdongmin

ôi thật là khó nhớ. Mỗi lần làm bài em toàn tự lẩm nhẩm các cách đọc. cũng hiêuk quả đấy
 
S

shinichi_kudo

hix, cái gì chứ trọng âm thì càng học càng đau đầu, càng khó nhớ
tốt nhât thì làm bài tập thật nhiều, còn hơn ngồi học chay thế này>:/
mình tán thành ...mình cũng in ra nhiều cách đánh trọng âm, đọc nhiều wa lú luôn... tôt nhất là chăm đọc...chứ hcọ vẹt ra giao tiếp không ổn đâu nhỉ!!!
 
W

wild_flower

quả thật học phần dấu nhấn khó thiệt có ai có cách nào giúp e cách học dẽ nhớ hơn hok
 
C

clear910

Note: Các nguyên tắc này rất dài và hơi khó nhớ. Theo mình nghĩ thì nên đọc qua 1,2 lần, nhớ được bao nhêu thì nhớ. Quan trong nhất là practice với các ví dụ.
- Đọc ra tiếng để chính mình nghe được từ mình nói
- thử nhấn 2,3 cách khác nhau
- Bảo đảm khi bạn nhấn = cách khác thì nghe sẽ kỳ cục lắm
- đọc đi đọc lại từ = cách nhấn đúng (2,3 lần, hoặc nhiều hơn củng được, kô bắt buộc)
- lần sau làm bài hoặc tìm dấu nhấn: đọc to vừa phải (kô cho hàng xóm copy , và kô gây chú ý), thử nhấn 2,3 cách, chọn cách nghe thuận tai nhất mà xài
- nhưng mà cũng phải nhớ các ngoại lệ, đọc đi đọc lại các ngoại lệ nhiều lần, ghi nhớ.
- bảo đảm bạn sẽ thành công ít nhất 90%, nếu kô tin thì thử lật từ điển ra, chọn 1 từ bất kỳ và tìm dấu nhấn

Mình thấy chách này hay nhất, thay cho nhiều cái dài dòng ở trên!!(cũng là cách mình thường dùng!^^)

Thỉnh thoảng cũng sai vì (bị) gặp phải trường họp ngoại lệ..

Nhưng nói chung cách này là ổn nhất
 
D

ducanh.hut

bài của bạn luckystar1 rất là hay, tớ thấy rất đầy đủ, hơn cả mong đợi, chắc là bạn đã có tham khảo cuốn Aparactical course của Peter Road , quyển này được Xuân Bá dịch ra tiếng việt , viết song ngữ, gọi là Ngữ âm và âm vị học tiếng anh, "english phonetics and phonology". :)
 
M

mr.unut

cảm ơn anh chị nhe. Em học thử theo cách này tuy hơi khổ tẹo nhưng mà chắc ăn. làm kt toàn đúng hết
 
C

coduyphong

eo ơi dài quá, mà cho mình hỏi cứ âm nào đọc cao lên hẳn so với các âm khác trong từ là đánh trọng âm vào đó không
mình nghi ngờ là vì Google dịch đọc mấy bài thi ĐH phầm trọng âm mà mình thấy nó cứ hao hao như nhau cả=> chịu thôi!
Àh bạn có thể rút gọn lại 1 số trường hợp thông dụng ko, chứ học hết từng này thì già mất thôi...
 
S

sakura_thix_sasuke

Thanks nhìu nhé! ;)
Tớ thi huyện chắc chắn sẽ liên quan đến phần này!
 
Top Bottom