các tác gia văn học trong chương trình lớp 12 và thi Đại học

M

maihuyenmin

[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

TÁC GIA NGUYỄN TUÂN

I- CUỘC ĐỜI (2)
1. Tiểu sử (2)
a. Tên tuổi, quê quán, xuất thân
- 1910-1987
- Bút danh khác như: Ngột Lôi Quật, Tuấn thừa sắc. Ân Ngũ Tuyên
- Quê: làng Nhân Mục, thôn Thượng Bình, nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, HN.
- Xuất thân trong 1 gđ nhà nho khi Hán học đã tàn
b. Cuộc đời: 2 chặng
* Trước c/m:
- Thời niên thiếu sống ở các tỉnh miền Trung
- 1929, tgia 1 buổi bãi khóa phản đối mấy giáo viên ng P nói xấu ng VN, bị đuổi học
- 1930, vượt biên sang Thái Lan bị bắt, giải về HN. Ờ tù ra bắt đầu viết báo viết văn.
-1938, là 1 trong những diễn viên điện ảnh đầu tiên của nước ta
Trong năm đó nổi tiếng vs: Một chuyến đi, Vang bóng một thời
- 1941, lại bị bắt giam vì đã giao lưu vs những ng hđ CT
* Sau c/m:
- 1945, c/m T8 thành công, ông nhiệt tình tgia c/m và k/c àtrở thành cây bút tiêu biểu của nền VH mới.
- 1946, tgia đoàn sáng tác văn nghệ trên mặt trận NTB
- 1947, làm trưởng đoàn kịch Tuyên truyền
- 1948-1958, làm Tổng thư kí hội văn nghệ VN
- 1987, ông mất tại HN
- 1996, đc Nhà nước tặng giải thưởng HCM về VH&NT
2. Con người (4)
-là một trí thức giàu lòng yêu nước và tinh thần dt: trân trọng những gt văn hóa của dt, yêu tha thiết tiếng mẹ đẻ, ca ngợi vẻ đẹp của qh đất nước, say mê những thú chơi tao nhã.
- có ý thức cá nhân pt’ rất cao, viết văn để KĐ cá tính độc đáo của mình, ham du lịch, có lối sống tự do, phóng túng.
- là con ng rất mực tài hoa, uyên bác, am hiều nhiều môn nt
- là nhà văn biết quý trọng thực sự nghề nghiệp của mình, lđ nt 1 cách nghiêm túc và sáng tạo.
II- SỰ NGHIỆP VĂN CHƯƠNG (2)
1. Quá trình sáng tác và các đề tài chính (2)
a. Trước c/m: 3 đề tài chủ yếu
- CN xê dịch (Một chuyến đi, thiếu qh) là chủ trương đi không MĐ luôn thay đổi chỗ ở để tìm cảm giác mới lạ, thoát li mọi trách nhiệm vs gđ, XH. Ở đề tài này, NT bày tỏ tấm lòng gắn bó vs cảnh sắc và phong vị đất nước.
- Vẻ đẹp Vang bóng một thời (Vang bóng một thời): thể hiện thái độ không tintưởng váo hiện tại và tương lai, NT đã tìm về vẻ đẹp của thời QK. Thời QK vs những phong tục đẹp, những thú tiêu dao hưởng lạc lành mạnh, tao nhã, những cách ứng xử đẹp giữa ng vs ng.
- Đời sống trụy lạc (Chiếc lư đồng mắt cua): ng đọc thấy trong những tp’ thuộc đề tài này, nv “tôi” hoang mang, bế tắc, tìm cách thoát li trong đàn hát, trong rượu và thuốc phiện
- Ngoài ra còn có đề tài Yêu ngôn
b. Sau c/m
- Tp’ tiêu biểu: Đường vui, tùy bút K/c, tùy bút Sông Đà, tập kí HN ta đánh Mĩ giỏi
- Đề tài chính: ca ngợi qh đất nước, nv chiến đấu và sx. Htg trung tâm là nông dân lđ và ng chiến sĩ trên mặt trận vũ trang
- Cảm hứng chính: thể hiện niềm lạc quan, tin tưởng, ca ngợi, tự hào vs cs mới, con ng mới.
2. Phong cách nghệ thuật (2)
a. Trước c/m
* Gói gọn trong 1 lối chơi “ngông”, thể hiện lối chơi ngông trong văn chương, = văn chương. Chơi ngông là cố ý làm khác ng, khác đời, khác MT xung quanh mình, thích cái độc đáo, thích cái duy nhất không giống ai.
* Ng nhân: (3)
- là sp’ tất yếu của 1 cái tôi đầy cá tính nhưng có mối bất hòa sâu sắc vs XH đương thời
- bắt nguồn từ chính q/n nt của nhà văn
- kế thừa truyền thống ngông của các nhà nho bất đắc chí như: Ng Công Trứ, Tú Xương, Tản Đà,…
* Biểu hiện của lối chơi “ngông” (4)
Lấy sự tài giỏi của mình đặt lên trên thiên hạ, văn của NT là văn để khoe sự tài hoa, uyên bác, muốn đứng ở đỉnh cao của sự tài hoa, uyên bác mà ngông ngạo vs đời:
+Bao h cũng tiếp cận mọi sự vật, htg theo phương diện văn hóa, thẩm mĩ của nó
+Nhìn con ng ở phương diện tài hoa nghệ sĩ và sáng tạo nên những nv tài hoa nghệ sĩ
+Thích tô đậm cái phi thường, xuất chúng để gây cảm giác mãnh liệt cho ng đọc, miêu tả cái dữ dội đến mức khủng khiếp, đẹp đến mức tuyệt vời, tài đến độ siêu phàm
+Thường vận dụng tri thức liên ngành đưa vào tp’ của mình.
àĐánh giá: gốc của thái độ chơi “ngông” của NT là lòng yêu nước, niềm tự hào dt, thiết tha vs vẻ đẹp của văn hóa văn nghệ, của phong tục tập quán, của những thú chơi tao nhã, của tiếng nói cha ông truyền lại từ bao đời. Nhưng bên cạnh đó, còn thể hiện sự bi quan trước HT và tương lai, ng đọc cảm nhận đc cái tôi cô đơn, lạc lõng và nỗi buồn thấm đẫm trong từng trang viết của NT.
b. Sau c/m
- tiếp tục vs những p/c đã định hình trc c/m
- nhận thấy sự chuyển biến quan trọng trong p/c nt của nhà văn sau c/m
+lòng yêu nước và tình thần dt đc thể hiện trực tiếp và mạnh mẽ hơn
+cái đẹp, sự tài hoa có thể đc tìm thấy ở những ng dân bình thường nhất
+không đối lập QK vs HT mà tìm thấy sự thống nhất giữa hai phạm trù ấy
+giọng văn chủ đạo là tin yêu và đôn hậu
c. Đặc sắc nghệ thuật
- Thể loại: tùy bút là thể loại thành công hơn cả trong sự nghiệp của NT
- NN: ông có sự đóng góp không nhỏ trong sự pt’ của NN VH dt. Đó là thứ NN tinh tế, sắc sảo, góc cạnh
+ sáng tạo ra kho từ vựng phong phú
+ sử dụng nhiều biện pháp tu từ đưa vào tp’
+ sử dụng thành công nt liên tưởng chuyển đổi cảm giác
+ câu văn có cấu trúc đa dạng, có nhạc điệu






 
M

maihuyenmin

TÁC GIA NAM CAO
I- CUỘC ĐỜI (2)
1.Tiểu sử: (13)
- Nam cao (1917-1951), tên khai sinh là Trần Hữu Tri, trong 1 gđ nông dân
- Quê: tổng Cao Đà, huyện Nam Sang, phủ Lí nhân, tỉnh Hà Nam
- Học hết bậc Thành trung NC sống ở Sài Gòn 3 năm vs cậu, có ý định tìm cách xuất dương du học, do ốm đau ông phải về quê & ko tìm đc việc làm
- Sau đó dạy học cho trường tư thục Công Thành ở HN. No khi Nhật đến chiếm đóng trường đóng cửa, ông fải sống chật vật = nghề viết văn làm gia sư
- 1943, tgia nhóm Văn hóa cứu quốc ở HN. Bị khủng bố ông phải tránh về quê và tgia Tổng khởi nghĩa (8/1945) ở đây
- 1946, có mặt trong đoàn quân Nam tiến vào đến NTB
- Lên chiến khu VB làm công tác văn nghệ ở TƯ
- 1950. tgia chiến dịch biên giới
- 11/1951, trên đg vào công tác vùng địch hậu Liên khu III, NC bị giặc P phục kích bắt & sát hại.
- NC viết văn từ 1936, lúc đầu ko chỉ viết truyện mà còn làm thơ soạn kịch
- 1941, vs “CP”, NC mới thực sự chứng tỏ tài năng độc đáo & xđ chắc chắn con đg nt của mình
- Sau c/m T8, hăng hái đem ngòi bút của mình phục vụ c/m
- 1996, đc truy tặng giải thưởng HCM về vh & nt
2. Con người (3 đặc điểm chi phối các sáng tác)
- Là trí thức TTS’ bề ngoài vụng về, ít nói, có vẻ lạnh lùng ít nói nhưng đs nội tâm thì luôn sôi sục, căng thẳng. Ông thg thấy xấu hổ về những tư tường mà ông tự cho là tầm thg hèn kém nên luốn có ý thức vượt lên chính bản thân mình, cố gắng khắc phục tâm lí lới sống TTS’, vươn tới sự hoàn thiện nhân cách, hg tới 1 cs có ý nghĩa hơn
- giàu ân tình vs những người nghèo khổ bị áp bức, bị khinh miệt trong XH, đb là ng nông dân
- luôn suy tư về bản thân, cs đồng loại từ kinh nghiệm thực tế mà đề lên những KQ triết lí sâu sắc & đầy tâm huyết. Là nhà văn có trách nhiệm vs ngòi bút, lđ nt vs 1 tinh thần say mê, sáng tạo trung thực


II- SỰ NGHIỆP VH
1. Quan điểm nt
* đề cao tính chân thực
- NC phê phán thứ văn chương l/m thoát li, t/c ảo mộng phi HT của VH l/m.
- NC phê phán t/c giả dối, ủy mị, tiêu cực, sướt mướt của VH l/m
- NC q/n VH phải bắt nguồn từ HT cs, phản ánh HT cs mà HT nóng bỏng nhất lúc bấy h theo nhà văn là tình trường khốn khổ của những người dân lđ  y/c nt không cần là ánh trăng lừa dối, không nên là ánh trăng lừa dối. Nt có thể chỉ là tiếng đau khổ kia thoát ra từ những kiếp lầm than
Theo NC, nt chân chính là nt vị nhân sinh, ng nghệ sĩ có lg tâm không thể trốn tránh HT mà phải “đứng trong lao khổ mở hồn ra, đón lấy tất cả những vang động của đời”, phải vì cs của con ng mà lên tiếng.
* đưa ra 2 q/n về gt của TP’
- TP’ có gt trước hết là một tp’ văn chương chân thực
- 1 tp’ đích thực phải là tp’ mang gt nhân đạo, không chỉ chân thực mà còn nhân đạo
Trong “Đời thừa”: một tp’ có gt phải vượt lên trên tất cả bờ cõi và giới hạn, phải làm 1 tp’ chung cho cả loài ng. Nó phải chứa đựng đc cái gì lớn lao, mạnh me, vừa đau đớn lại vừa phấn khới. Nó ca tụng lòng thương, tình bác ái, sự công bình. Nó làm cho ng gần ng hơn.
* đưa ra 4 y/c về những ng nghệ sĩ
- phải luôn luôn không ngừng sáng tạo, bởi vì sáng tạo là b’ chất của văn chương (văn chương không cần những ng thợ khéo tay làm theo 1 vài kiểu mẫu đưa cho. Văn chương chỉ dung nạp đc những ng biết đào sâu tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi, sáng tạo những gì chưa có)
- phải luôn có trách nhiệm vs ngòi bút của mình, luôn giữ gìn lg tâm nghề nghiệp trong sáng, trung thực. (sự cẩu thả trong bất cứ nghề gì cũng là bất lg rồi nhưng sự cẩu thả trong văn chương thì thật là đê tiện)
- sau c/m, đặt ra vấn đề “đôi mắt”, thực chất đó là vấn đề điểm nhìn, cách nhìn của ng nghệ sĩ, phải có cách nhìn toàn diện về con ng, về cuộc đời, đb phải có cách nhìn toàn diện về nd về cuộc k/c của dt.
- phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa sống và viết, giữa cuộc đời và nt. Ông còn KĐ ý thức vai trò công dân của ng nghệ sĩ trong thời chiến “nếu chưa cầm súng 1 phen thì cầm bút cũng vụng về”. NC luôn đặt cs cao hơn nt. Nt chân chính là nt phục vụ cho cs.
Đánh giá: vs hệ thống q/đ nêu trên, NC đã cho những đóng góp tích cực tới sự PT’ của CNHT. Vs những sáng tác của mình, NC đã làm phá sản CN đề tài trong VH trc c/m T8. Qua lời của 1 nv trong truyện ngắn “nhỏ nhen”, NC đã bộc lộ q/đ’: “Nhà văn phải biết cách dùng những câu chuyện không có gì để nói những cái sâu sắc
- KĐ tính chân thực, đề cập ng tắc khách quan là ng tắc cơ bản đc xem là hạt nhân của CNHT
- Đề cập mối qh giữa hoàn cảnh và tính cách nv: trc c/m xd đc nhiều điểm hình bất hủ; sau c/m thể hiện niềm tin, phát hiện ra vẻ đẹp mới của nd lđ. Đó là những con ng có khả năng làm chủ và cải tạo hoàn cảnh.

2. Sự nghiệp văn chương
* Vị trí, đóng góp của NC: có vị trí hàng đầu trong nền VHVN TKXX, là ng đã kế thừa và kết thúc 1 cách xuất sắc khuynh hg HT phê phán ở VN 1930-1945.
Sáng tác 1936, nhưng sự nghiệp chỉ bắt đầu khi “CP” ra đời 1941.
* Con đg sáng tác của NC: khi mới cầm bút ông viết nhiều những tp’ theo khuynh hg l/m. Sau đó ông viết những tp’ HT tả chân. Cao hơn nữa là nhà văn của những tp’ HT nhân đạo. Sau khi giác ngộ c/m, ông đã viết những tp’ c/m, HTXHCN.
* Các đề tài sáng tác
a, Trước c/m: có 2 đề tài chính là ng nông dân và trí thức TTS’

Trí thức TTS’ Ng nông dân
Tp’ tiêu biểu đời thừa, nước mắt, sống mòn, trăng sáng,… Chí Phèo, tư cách mõ, một bữa no, đám cưới, dì Hảo,…
Nội dung chính Phản ánh tình trạng “sống mòn” nhưng thực chất là “chết mòn” của ng trí thức TTS’, đi sâu khai thác tấn bi kịch tinh thần của ng trí thức trong XH lúc bấy h. Đó là lối sống TTS’, tình trạng mỏi mòn của tinh thần, những lo lắng, bộn bề của chuyện cơm áo, lối sống ích kỉ, tâm lí sợ thay đổi Phát hiện, miêu tả, tái hiện đs cực khổ, số phận bi thảm của ng nông dân, phản ánh CĐTD trong những ngày cuối cùng của nó đã bóc lột, vơ vét ng nông dân đến độ cùng kiệt, đã làm cho họ bị hủy diệt cả về nhân tính lẫn nhân hình


b, Sau c/m:
- TP’ tiêu biểu: truyện biên giới, nhật kí ở rừng, đôi mắt,…
- N/d: đề cập đến cuộc k/c của dt, ca ngợi và KĐ phẩm chất của nd lđ trong cuộc k/c, đề cao vai trò trách nhiệm của ng cầm bút trc vận mệnh dt.
3. Nghệ thuật viết truyện của NC
- Có tài đb trong việc p/t và diễn tả tâm lí nv
- Có tính triết lí sâu sắc nhưng không khô khan
- giọng điệu thay đổi linh hoạt
- NN vừa HĐ, vừa giản dị
- thể loại sở trường: truyện ngắn tâm lí


III-PHONG CÁCH NGHỆ THUẬT
1. Điểm nhìn (3)
- NC luôn nhìn HTCS = cái nhìn khách quan tỉnh táo, ngỡ như lạnh lùng, tàn nhẫn
+luôn có ý thức phản ánh chân thực HTCS, miêu tả lí giải đúng b’ chất HT, làm sống lại HT như nó vốn thấy
+tìm tòi, phát hiện ra quy luật vận động tất yếu của HTCS, từ đó chỉ ra quy luật PT’ thay đổi t/cách của nv. Đó là mối qh giữa h/c’ điển hình và t/cách điển hình.
(trong “tư cách mõ”: Hỡi ôi! Lòng kính trọng của chúng ta có ảnh hg’ đến nhân cách của ng khác nhiều lắm. Nhiều ng không biết gì là tự trọng chỉ vì không đc ai trong cả, làm nhục ng là 1 cách rất diệu khiến ng ta sinh ra đê tiện)
- NC còn nhìn HT = cái nhìn đầy trăn trở, suy tư, day dứt, xót thg cho số phận con ng
+Là nhà nhân đạo CN lớn, là nhà văn có tấm lòng nhân hậu và trái tim nhạy cảm
+Phát hiện ra những đau khổ của kiếp ng và tự trong sâu thẳm lòng mình ông yêu thg, trân trọng và bênh vực họ
+Có điều yêu và bộc lộ Ty theo một cách riêng: cố đóng cửa sắt t/c’, cố kìm nén xúc động để phản ánh cs’ 1 cách khách quan nhất, tỉnh táo nhất. Vì vậy, ta bắt gặp ở ông 1 CH nhân đạo sâu sắc, 1 CN nhân đạo có chiều sâu.
- NC luôn nhìn HT = cái nhìn từ bên trong, = cái nhìn của 1 ng trong cuộc, không thiên về miêu tả, tái hiện mà thiên về p/t, lí giải, chiêm nghiệm HT
+ta hay bắt gặp những bức chân dung tâm trạng, nhất là những truyện viết về nv trí thức. Các nv của NC đi lại ít, nói chuyện ít nhưng suy nghĩ nhiều hơn.
+Thường phản ánh, lí giải HT từ điểm nhìn và cách nhìn của nv. Thường chuyển đ/nhìn của mình vào đ/nhìn của nv để thấy rõ đc những suy nghĩ, những động cơ dẫn đễn lời nói hđ của nv để phản ánh lí giải 1 cách tường tận quá trình diễn biến nội tâm của nv
2. Lựa chọn hình thức nt phù hợp (5)
- Lựa chọn thể loại: sở trường là truyện ngắn tâm lí (quy mô của tiểu thuyết)
- Lựa chọn kết cấu, cốt truyện: kết cáu theo hđ của nv, lựa chọn tổ chức sắp xếp các chi tiết, tình tiết theo quy luật vận động tâm lí của nv
Bên cạnh đó còn có kết cấu hồi cố và kết cấu lới lỏng cốt truyện
- Kiểu nv: nv tâm lí. Xd thành công nhiều nv điển hình, nhiều t/cách điển hình đặt trong h/c’ điển hình.
- NN: đời thường, bình dân, HĐ. Câu kể đơn thuần ít, chủ yếu kiểu câu kể, tả k/h p/t vs kết cấu ngữ pháp đa dạng, phức tạp.
Lời văn bao gồm lời nv và lời kể chuyện:
+ Lời nv: linh hoạt, hấp dẫn, đb xuất hiện những lời trữ tình ngoại đề và những lời nửa trực tiếp
+ Lời của nv: nv đối thoại ít, hay sử dụng đối thoại nội tâm vào độc thoại nội tâm
- Giọng điệu chủ đạo là buồn thg da diết
 
N

ninhcb01

Bạn ơi Còn Hồ Chí Minh, Tố Hữu, Xuân Diệu nữa mà. Tớ đang cần tài liệu này. Mong bạn Ps lên sớm nhé!
 
L

lunxinh_1609

Em mới làm về Xuân Diệu ak:D
Có gì các anh chị bổ sung cho e nha;)

I.Tiểu sử -sự nghiệp của XD:
- XD (2/2/1916 - 18/12/1985) là 1trong những nhà thơ lớn của VN
- Ông têh thật là Ngô Xuân Diệu,còn có bút danh là Trảo Nha.Quê cha ở làng Trảo Nha,huyện Can Lộc,tỉnh Hà Tĩnh,sau ra ở vạn Gò Bồi,xã Tùng Giản,huyện Tuy Phước,tỉnh Bình Định (quê mẹ).Cha ông là ông Ngô Xuân Thọ,mẹ là bà Nguyễn Thị Hiệp.
- XD lớn lên ở Quy Nhơn.Sau khi tốt nghiệp tú tài,ông đi dạy học tư và làm viên chức ở Mĩ Tho ,sau đó ra Hà Nội sống bằng nghề viết văn,là thành viên của Tự Lực Văn Đoàn (1938 -1940).Ông tốt nghiệp cử nhân luật năm 1943
- Bên cạnh sáng tác thơ,ông còn tham gian viết bào cho các tờ Ngày Nay,Tiên Phong.Ông là 1 trong những người sáng lập Đoàn báo chí VN ,nay là Hội nhà báo VN.
- Trong sự nghiệp sáng tác của mình,XD được biết đến như 1 nhà thơ lãng mạn trữ tình; "nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới" (Hoài Thanh); "ông hoàng thơ tình.
- XD là thành viên của Tự Lực Văn Đoàn và cũng là 1 trong những chủ soái của phong trào thơ Mới
- XD tham gia cách mạng từ 1944.Sau cách mạng tháng 8 ông là Ủy viên Ban chấp hành Hội Văn hóa Cứu quốc,thư kí tòa soạn tạp chí Tiên Phong.Ông là Đại biểu Quốc hội khóa I,từ năm 1948 ông là ỦY viên Ban Chấp hành Hội văn nghệ VN.Ông được kết nạp Đảng năm 1949Năm 1983,ông được công nhận là Viện sĩ Viện thông tấn Viện Hàn Lâmnghệ thuật nước cộng hòa dân chủ Đức.
- Năm 1985,XD lâm trọng bệnh và qua đời.

*Các tác phẩm chính:DX để lại 1 di sản đồ sộ với nhiều thể loại:
- Trước cách mạng tháng 8:
+, Thơ:Thơ thơ (1938),gửi hương cho gió (1945)
+, Văn xuôi:phấn thông vàng
- Sau cách mạng tháng 8:
+, Thơ:Ngọn quốc kì (1945);Hội nghị non sông (1946),Dưới sao vàng (1949)......
+, Văn xuỗi,tiểu luận,phê bình:Tiếng thơ (1951);Ba thi hào dân tộc (1959),Các nhà thơ cổ điển VN (1 tập 1981 và 1982)
+, Dịch và giới thiệu thơ nước ngoài của các nhà thơ:Targo,Puskin,Maiacôpxki...


II.Phong cách nghệ thuật:

2.1.Thơ XD trước cách mạng:
- Trước cách mạng,XD có 2 tập thơ:Thơ thơ (1938) và Gửi hương cho gió (1945).Ông là nhà thơ tiêu biểu của phong trào Thơ Mới về cả nội dung và hình thức,trong Thi nhân VN,Hoài thanh khẳng định: "XD là nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới,nhà thơ đại biểu đầy đủ nhất cho thời đại"
- Khác với các nhà thơ cùng thời kì,XD gắn bó thết tha với cuộc sống; "Lầu thơ ông xây dựng trên đất của 1 tấm lòng trần gian.Khát vọng mãnh liệt dến ơới cuộc đờ,giao cảm với đời là 1 trong những yếu tố tạo nên sức hấp dẫn của thơ XD
- Cảm hứng về tình yêu là cảm hứng nổi bật trong thơ XD,Với ông tình yêu đã trở thành lẽ sống "làm sao sống được mà không yêu,mặc dù ông luôn cảm thấy "Yêu là chết ở trong lòng 1ít,vì mấy khi yêu mà chắc được yêu".Bởi thế ông luôn có tâm trạng Vội vàng,Giục dã.Ông sợ thời gian,vũ trụ ngưng đọng.
- Tình yêu với Xd được diễn tả bằng nhiều cung bậc,từ Gặp gỡ rồi Yêu cho đến khi Xa cách,Biệt li êm ái với những tâm trạng và hầnh động khác nhau
- XD thể hiện được 1 tình yêu đích thực,không e ấp ngượng ngùng .
- Càng yêu cuộc đời bao nhiêu,XD càng tự đày ải trái tim mình và càng thất vọng bấy nhiêu.Điều đó tạo nên sự cô đơn muôn thưở của nhà thơ.Cũng chính vì thế tình yêu trong thơ XD gắn liền với sự cô đơn và hoài nghi.

--->Có thể nói tình yêu trong thơ XD thời kì này rất nồng cháy "vô biên"để rồi rơi vào bi kịch của 1 trái tim hién dâng nhầm chỗ và "say khướt đau thương"

*Nghệ thuật:
- XD sử dụng nhiều giác quan mà đặc biệt làm cảm giác
- Ngôn ngữ thơ sáng tạo,luôn có sự tìm tòi mới mẻ,độc đáo
- Sử dụng thành công sự tương quan giữa các màu sắc,âm thanh,nhịp điệu....

------>Tóm lại,Thơ XD trước cách mạng biểu hiện rõ tấm lòng của 1 con người nặng tình với đời song bế tắc.tình yêu nam nữ trong thơ XD thời kì này được diễn tả với tất cả các cung bậc của nó qua những vần thơ uyển chuyển giàu âm thanh,màu sắc,hình ảnh,để lại âm vang mạnh mẽ trong lòng người đọc.

2.2 Thơ XD sau cách mạng:

- Thời kì đầu cách mạng:+, XD hướng về cuộc sống cách mạng,tự hào,phấn khởi trước sự thành công của các mạng tháng 8.Ông bộc lộ khát vọng "Mở lòng ra ôm đón lấy sao vàng" và "Đi theo tiếng gọi nước non thiêng"
+, Thơ ông ở thời điểm này thể hiện cảm xúc mạnh mẽ trước hiện thực cuộc sống cách mạng với ý thức,trách nhiệm của 1 công dân đối với Tổ quốc.Lần đầu tiên viết,XD đã có được những vần thơ trong sáng,yêu đời.
+, Khác với các nhà thơ khác,thơ XD ra đời kịp thời,mang tính thời sự nhưng cũng giàu chất lãng mạn.Âm hưởng hùng tráng,đằm thắm,thiết tha toát lên từ tác phẩm của ông đã góp phần tạo nên sức cuốn hút,cổ vũ mạnh mẽ bạn đọc nhanh chóng vững lòng tin đến với cách mạng.

- Thời kì kháng chiến chống Pháp:
+, XD hăng hái tham gia cuộc kháng chiến chống P,gắn bó với cách mạng nhân dân.Càng ngày ông càng hiểu hơn về những con người giản dị mà vĩ đại.Đó chính là điều kiện thuận lợi giúp ông có được vốn sống và nguồn cảm hứng sáng tạo.
+, Cảm hứng chủ đạo là niềm tin yêu,lạc quan trước hiện thực đời sống cách mạng.
+, XD cảm nhận sâu sắc cuộc sống cao đẹp của quần chúng và cảm thông với nỗi khổ đau của họ.Hình ảnh quần chúng lần đầu tiên xuất hiện trong thơ XD chính là bước chuyển quan trọng về tình cảm nhận thức trên con đường thơ của ông.Trên cơ sở đó,nhà thơ đã viết nênnhững vần thơ giản dị mag thấm đượm nghĩa tình
+, Bên cạnh đó,XD cũng bày tỏ 1 cách chân thành nỗi trăn trở và sự kính yêu đối với Bác

- Thời kì xây dựng CHXH và kháng chiến chống Mĩ:
+, Cuộc kháng chiến chống P thắng lợi,miền Bắc bước vào công cuộc xây dựng CNXH,Trước hiện thực sôi động đó,với sự nhạy cảm,lòng tin yêu cuộc sống mới,thơ XD có sự vươn lên mạnh ,mẽ,đề cập đến nhiều vấn đề mới.
+, XD say sưa ca ngợi cuộc đời mới với những đổi thay mang ý nghĩa sâu sắc,và rồi ông trăn trở nghĩ về mình,bày tỏ chân thành niềm vui hạnh phú.
+, Nhà thơ còn tự hào khi đã qua rồi nỗi đau tê tái "vị buồn ghê mặn chát"...
+, Càng đến với cuộc sống,tình đất nước,tình người thơ XD càng đằm thắm,thiết tha,càng mang ý nghĩa khái quát sâu sắc.
+, Khi cả nước có chiến tranh,XD nhanh chóng hòa nhập với cuộc sống chiến đấu của dân tộc,ông không ngại khó khăn gian khổ,đến với vùng đất nóng bỏng ,ác liệt nhất của dân tộc.
+, Rất dễ nhận thấy thơ viết về cuộc kháng chiến chống Mĩ của XD có khả năng ứng chiến nhạy bén trước những sự kiện của cuộc sống kháng chiến.
+, XD có ý thức mở rộng thi đề để phản ánh mọi mặt của đời sống.
+, Nét mới của thơ XD chính là sự hòa trộn giữa trữ tình và tính triết lí.

-Từ sau 1975 đến khi qua đời:
+, Ông có khát vọng:Tôi muốn đi khắp miền nam,nghe nhạc miền Nam.
+, Thơ ông thể hiện nghĩa tình đằm thắm đối với miền nam


III.Kết luận:
XD là nhà thơ cần mẫn,sung sức trong sáng tạo nghệ thuật và có những cống hiến to lớn cho nền VHVN nói chung và thơ ca nói riêng.Ông đã để lại nhiều tác phẩm đặc sắc mà tiêu biểu là thơ tình.
Nghĩ về XD ta nghĩ đến 1 tài năng,1 tấm gương lao động nghệ thuật giàu sức sáng tạo,xứng đáng được noi theo.
[/SIZE
 
C

cloudymay

cái này trong SGK có mà, đi học thêm cô giáo cũng cho. Gõ ra hết chắc mỏi tay quá trời lun
 
G

greenstar131

CÁC TÁC GIA VĂN HỌC VIỆT NAM

NAM CAO(1915-1951)

1. Sự nghiệp văn học (30 dòng)

a. Nam Cao (1915-1951) tên thật là Trần Hữu Tri, sinh ra trong 1 gia đình nông dân làng Đại Hoàng, tỉnh Hà Nam. Ông là nhà văn có vị trí hàng đầu trong nền văn học Việt Nam thế kỷ XX, là một trong những đại diện xuất sắc nhất của trào lưu văn học hiện thực phê phán trước 1945. Nam Cao cũng là cây bút tiêu biểu của chặng đầu nền văn học mới sau cách mạng.

b. Sự nghiệp Vhọc của Nam Cao trải dài trên 2 thời kỳ, trước và sau CMT 8.

- Trước CMT8: sáng tác của N.Cao tập trung vào 2 đề tài chính: cuộc sống người trí thức tiểu tư sản nghèo và cuộc sống người nông dân ở quê hương.

+ Ở đề tài người trí thức tiểu tư sản nghèo, đáng chú ý là các truyện ngắn:"Những truyện không muốn viết"; "Trăng sáng", "Đời thừa", "Mua nhà", "Nước mắt", "Cười"...và tiểu thuyết "Sống mòn"(1944). Trong khi mô tả hết sức chân thực tình cảnh nghèo khổ, bế tắc của những nhà văn nghèo, những "Giáo khổ trường tư", học sinh thất nghiệp...Nam Cao đã làm nổi bật tấn bi kịch tinh thần của họ, đặt ra những vấn đề có ý nghĩa XH to lớn. Đó là tấn bi kịch dai dẳng của người trí thức, những người có ý thức sâu sắc về giá trị đời sống và nhân phẩm, muốn sống có hoài bão, nhưng lại bị gánh nặng cơm áo và hoàn cảnh XH làm cho "chết mòn", phải sống" đời thừa"

+ Ở đề tài về người nông dân, đáng chú ý nhất là các truyện:"Chí Phèo", "Trẻ con không được ăn thịt chó"," Một bữa no"," Lão Hạc"," Một đám cưới", "Lang Rận"...ở đề tài này, Nam Cao thường nhắc đến những hạng cố cùng, những số phận hẩm hiu bị ức hiếp, bị lưu manh hoá ...Nhà văn đã kết án sâu sắc cái Xã hội tàn bạo làm huỷ diệt cả nhân tính của những con người lương thiện. Ở một số TP, Nam Cao đã thể hiện niềm xúc động trước bản chất đẹp đẽ, cao quí trong tâm hồn họ (L.Hạc)

- Sau CMT8, Nam Cao sáng tác để phục vụ công cuộc kháng chiến, truyện ngắn "Đôi mắt" (1948) "Nhật ký ở rừng" (1948) và tập bút kí "Chuyện biên giới" (1950) của ông thuộc vào những sáng tác đặc sắc nhất của nền văn học mới sau CM còn rất non trẻ khi đó.

- Ngòi bút Nam Cao vừa tỉnh táo, sắc lạnh, vừa nặng trĩu suy tư và đằm thắm yêu thương. Nam Cao là cây bút bậc thầy, ông xứng đáng được coi là một nhà văn lớn giàu sức sáng tạo của văn học VN.

2. Tuyên ngôn nghệ thuật của NCao

+Truyện ngắn "Trăng sáng" (1943): "Chao ôi! Nghệ thuật không cần phải là ánh trăng lừa dối, không nên là ánh trăng lừa dối, nghệ thuật chỉ có thể là tiếng đau khổ kia, thoát ra từ những kiếp lầm than"

+Truyện ngắn"Đời thừa (1943)

+ Một tác phẩm" thật giá trị" thì phải có nội dung nhân đạo sâu sắc:

" Nó phải chứa đựng được một cái gì lớn lao, mạnh mẽ, vừa đau đớn lại vừa phấn khởi. Nó ca tụng tình thương, tình bác ái, sự công bình...Nó làm cho người gần người hơn".

+ Nhà văn đòi hỏi cao sự tìm tòi sáng tạo và lương tâm người cầm bút "Văn chương không cần đến những người thợ khéo tay, làm theo một vài kiểu mẫu đưa cho. Văn chương chỉ dung nạp những người biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những cái gì chưa có"

- Văn chương đòi hỏi phải có lương tâm của người cầm bút: "Sự cẩu thả trong bất cứ nghề gì cũng là bất lương rồi. Nhưng cẩu thả trong văn chương thì thật là đê tiện.

- Trong tác phẩm "Đôi mắt" (1948) NC đã nêu 1 quan điểm của mình: "Vẫn giữ đôi mắt ấy để nhìn đời thì càng đi nhiều, càng quan sát lắm, người ta chỉ càng thêm chua chát và chán nản".

3. Phong cách nghệ thuật: NC có phong cách NT độc đáo.

- Đặc biệt quan tâm đến đời sống tinh thần - con người bên trong của con người.

- Biệt tài phát hiện, miêu tả, phân tích tâm lí nhân vật.

- Rất thành công trong ngôn ngữ độc thoại và độc thoại nội tâm.

- Kết cấu truyện chặt chẽ.

- Cốt truyện đơn giản, rất đời thường nhưng lại đặt ra những vấn đề quan trọng, sâu xa, có ý nghĩa triết lí sâu sắc.

- Giọng điệu lời văn: lạnh lùng mà đầy thương cảm, đằm thắm, yêu thương.

- Ngôn ngữ tự nhiên, sinh động, gắn với lời ăn tiếng nói của quần chúng.
 
G

greenstar131

NGUYỄN TUÂN

1-Con người:

NgTuân (1910-1987) sinh ra trong 1 gia đình nhà Nho khi Hán học đã tàn, NTuân cầm bút từ khoảng đầu những năm30, nhưng đến 1938 mới nổi tiếng với các tác phẩm "Một chuyến đi", "Vang bóng một thời".

Nguyễn Tuân là một trí thức giàu lòng yêu nước, tinh thần dtộc. Ở NT, ý thức cá nhân phát triển rất cao. Ông viết văn trước hết là để khẳng định cá tính độc đáo của mình. NT còn là con người rất mực tài hoa. Tuy chỉ viết văn nhưng ông còn am hiểu những môn nghệ thuật khác: hội hoạ, điêu khắc, sân khấu, điện ảnh... Nguyễn Tuân là một nhà văn thực sự biết quý trọng nghề nghiệp của mình.

2- Phong cách nthuật của NT

- NT có một phong cách nghệ thuật rất độc đáo và sâu sắc. Ông quan niệm đã là văn thì trước hết phải có một phong cách độc đáo, viết không giống ai, từ chủ đề, nhân vật, kết cấu,đến cách đặt câu dùng từ....

- Trong phong cách nghệ thuật của NT có chất tài hoa, tài tử. Chất tài hoa này được thể hiện rất rõ khi ông đề cao những con người tài hoa, những người biết trân trọng cái tài, cái đẹp. NT luôn tiếp cận cảnh vật, sự việc và con người ở phương diện thẩm mỹ.

- Tính uyên bác thể hiện trong văn của NT: Đọc văn của NT, người đọc luôn được cung cấp những tri thức phong phú về văn hoá trên những lĩnh vực: Văn học, nghệ thuật, lịch sử, địa lý, hội hoạ, điêu khắc, điện ảnh...

-NT học theo"Chủ nghĩa xê dịch", ông luôn thèm khát những điều mới lạ. Ông không thích những gì bằng phẳng, nhợt nhạt, yên ổn. Ông là nhà văn của những tính cách phi thường, của những tình cảm, cảm giác mãnh liệt.

NT có phong cách tự do, "ngông", phóng túng và ý thức sâu sắc về cái tôi cá nhân. Điều này đã khiến NT tìm đến thể tuỳ bút như một điều tất yếu.

-Phong cách của NT có sự thay đổi trước và sau CMT8.

3- Những nét chính về sự nghiệp vhọc của NT

Trong hơn nửa thế kỷ cầm bút, NT đã để lại một sự nghiệp vhọc lớn.

-Trước CMT8 các tác phẩm của ông chủ yếu xoay quanh 3 đề tài:

+ Một là về "Chủ nghĩa xê dịch" : nghĩa là ghi lại những cảnh thnhiên, xhội, những cảm nghĩ tài hoa độc đáo của nhà văn trên đường"xê dịch" khắp đất nước mình"một chuyến đi"," thiếu quê hương"

+ Hai là đề tài "Vang bóng một thời", ấy là thời phkiến đã qua, những dư âm còn vọng lại. Ông viết về những phong tục đẹp, những thú chơi tinh tế, tao nhã của người xưa (tphẩm tiêu biểu "Vang bóng một thời")

+ Ba là đề tài "Đời sống truỵ lạc": Viết về tình trạng khủng hoảng tinh thần của một nhvật "tôi" hoang mang bế tắc, tìm cách thoát ly trong đàn hát, trong rượu và thuốc phiện (tphẩm" Chiếc lư đồng mắt cua")

à Giá trị của tphẩm viết về ba đề tài trên là những trang viết đầy tài hoa và thấm nhuần lòng yêu nước, viết về phong cách thiên nhiên và những vùng đất khác nhau trên quê hương mình, viết về những thú chơi tao nhã thể hiện một khía cạnh của nền vhoá cổ truyền của dtộc và về những con người tài hoa, nghĩa sĩ và tài năng nhân cách kết hợp với nhau.

- Sau CMT8, NT hăng hái dùng ngòi bút của mình phục vụ hai cuộc khchiến chống Pháp và chống Mỹ và công cuộc xdựng đất nước. Ông stác hàng loạt tphẩm, bút ký, tuỳ bút có gitrị nghệ thuật (tác phẩm tiêu biểu: "Sông đà"," Hà Nội ta đánh Mỹ giỏi") giá trị của những tác phẩm này là ở những trang viết đầy tự hào, ca ngợi nhân dân trong chiến đấu và lao động. Qua những trang viết ấy, người ta thấy dân tộc Việt Nam không chỉ cần cù, dũng cảm, có chính nghĩa mà còn rất mực tài hoa.

- NT có đóng góp rất lớn đối với lịch sử văn học dân tộc. Thể bút ký, tuỳ bút, tuỳ bút văn học đạt trình độ nghệ thuật cao, góp phần làm phong phú ngôn ngữ văn học dân tộc, đem đến cho văn xuôi VN một phong cách viết đặc biệt tài hoa và độc đáo.
 
G

greenstar131

NGUYỄN ÁI QUỐC - HỒ CHÍ MINH(1890-1969)

•1. Con người:

NAQ-HCM là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc, là người anh hùng giải phóng dân tộc VN, đồng thời người cũng là một nhà văn hoá lớn.

HCM tên gọi thời niên thiếu là Nguyễn Sinh Cung, trong thời kì đầu hđộng CM mang tên NAQ, sinh ngày 19.5.1890 tại Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An.

Năm1911, HCM ra đi tìm đường cứu nước từ bến cảng Nhà Rồng. Tháng 1.1919, Người đưa bản Yêu sách của nhân dân An Nam về quyền bình đẳng, tự do đến Hội nghị Véc xai (Pháp). Năm 1920, Người dự Đại hội Tua và là một trong những thành viên đầu tiên tham gia sáng lập ĐCS Pháp. HCM đã tham gia thành lập nhiều tổ chức CM như: VNTNCMĐCH (1925), Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức á Đông (1925) và chủ toạ hội nghị thống nhất các tổ chức Cộng Sản ở trong nước tại Hương Cảng, thành lập ĐCS VN (3.2.1930). Tháng 2.1941, Người về nước hoạt động và thành lập Mặt trận Việt Minh, trực tiếp lãnh đạo phong trào CM ở trong nước giành thắng lợi trong cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám.1945. Sau hơn 30 năm, trải qua nhiều năm tháng hoạt động cách mạng, ngày 2/9/1945 HCM đã đọc bản "TNĐL" tại Quảng trường Ba Đình lịch sử, khai sinh ra nước VNDCCH. Sau cuộc tổng tuyển cử đầu tiên 6.1.1946, Người được bầu làm Chủ tịch nước VNDCCH. Từ đó Người luôn đảm nhiệm những chức vụ cao nhất của Đảng và Nhà nước, lãnh đạo toàn dân giành thắng lợi trong 2 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ xâm lược. Người qua đời ngày 2.9.1969, để lại niềm tiếc thương vô hạn cho dân tộc VN và nhân dân thế giới.

Năm 1990, nhân dịp kỷ niệm 100 năm ngày sinh của CTHCM, tổ chức giáo dục, khoa học và văn hoá Liên hợp quốc (UNESCO) đã ghi nhận và suy tôn người là "Anh hùng giải phóng dân tộc VN, nhà văn hoá lớn". HCM là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc. Trong sự nghiệp CM to lớn đó, Người đã để lại 1 di sản đặc biệt cho dân tộc, đó là một sự nghiệp văn chương đồ sộ.

2. Những nét lớn về sự nghiệp văn học của HCM.

Trong sự nghiệp lớn lao của HCM có một di sản đbiệt để lại cho dtộc, đó là sự nghiệp vhọc. Người đã để lại cho nhdân ta một sự nghiệp văn chương lớn lao về tầm vóc, phong phú, đa dạng về thể loại và đặc sắc về phcách sáng tác. Do đkiện hđộng cmạng những năm ở nước ngoài nên các tphẩm của NAQ-HCM được viết bằng tiếng pháp, hán văn và tiếng Việt, có thể tìm hiểu sự nghiệp vhọc của Người chủ yếu trên 3 lĩnh vực.

a. Văn chính luận.

- Những tác phẩm văn chính luận của HCM được viết ra chủ yếu với mục đích đấu tranh chính trị nhằm tiến công trực diện kẻ thù hoặc thể hiện những nhiệm vụ CM qua những chặng đường lịch sử.

- Từ những năm 20 của thế kỷ XX, các bài văn chính luận với bút danh NAQ đăng trên các báo"Người cùng khổ" (leparia), nhân đạo(Lhumanité), "Đời sống thợ thuyền" (la vie ouvriere) đã tác động và ảnh hưởng lớn đến quần chúng Pháp và nhân dân những nước thuộc địa, kêu gọi thức tỉnh những người nô lệ bị áp bức liên hiệp lại trong mặt trận đấu tranh chung. Một trong những tác phẩm lớn đã kết tinh và hội tụ lại tinh thần trên là "Bản án chế độ thực dân Pháp".

- Năm 1945 "Tuyên ngôn độc lập" là một văn kiện chính trị có giá trị lịch sử lớn lao, phản ánh khát vọng độc lập, tự do và cuộc đấu tranh kiên cường bền bỉ của dân tộc đã giành được thắng lợi. Đây là áng văn chính luận hùng hồn tuyên bố quyền độc lập của dân tộc VN trước nhân dân trong nước và thế giới. "TNĐL" là tác phẩm chính luận có giá trị pháp lý, giá trị lịch sử, giá trị nhân bản và giá trị nghệ thuật cao.

- "Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến"(1946) và " không có gì quí hơn độc lập tự do"(1966) là những áng văn chính luận hào hùng, tha thiết làm rung động hàng triệu trái tim yêu nước. Những tác phẩm ấy nói lên các vấn đề thời sự cấp bách của dân tộc, thể hiện sâu sắc tiếng gọi của non sông, đất nước trong những giờ phút thử thách đặc biệt.

- Trong những năm tháng cuối đời, Ngươì viết bản"Di chúc" thiêng liêng và chan chứa tình cảm. Bản "Di chúc" là lời căn dặn thiết tha, chân tình với đồng bào, đồng chí, vừa mang tính chiến lược trong hướng phát triển của đất nước, vừa thấm đượm tình yêu thương con người.

b.Truyện và ký.

Khoảng từ năm 1922-1925 NAQ có viết một số truyện ngắn và ký bằng tiếng Pháp đặc sắc, sáng tạo và hiện đại. Các truyện ngắn thường dựa trên một sự kiện, một câu truyện có thật , từ đó Người biết vận dụng, hư cấu để thực hiện dụng ý nghệ thuật của mình .

- Một số tphẩm tiêu biểu là: Pari(1922), Con người biết mùi hun khói (1922), Đồng tâm nhất trí(1922); "Vi hành"(1923); "Những trò lố hay là Va ren Phan Bội Châu "(1925)

- Truyện ngắn của NAQ cô động, cốt truyện sáng tạo, kết cấu độc đáo. Mỗi truyện đều có tư tưởng riêng hẫp dẫn, sáng tỏ, ý tưởng thâm thuý, kín đáo chất trí tuệ toả trong hình tượng và phong cách giàu tính hiện đại.

c. Thơ ca:

- Đây là lĩnh vực nổi bật trong giá trị sáng tạo văn chương của HCM.

Với gần 250 bài thơ có giá trị được tuyển chọn và in trong các tập"NKTT"(134 bài), "ThơHCM"(86 bài-1967) và"Thơ chữ Hán HCM" (86 bài,1990), HCM đã có những đóng góp quan trọng cho nền thơ ca VN hiện đại .

- Tiêu biểu nhất là "NKTT"được viết trong thgian Người bị giam cầm ở nhà tù Quốc dân Đảng tại Quảng Tây-Trung Quốc từ 29.8.1942 đến10.9.1943. Tập thơ "NKTT" trước hết là cuốn nhật ký bằng thơ phản ánh tâm hồn và nhân cách cao đẹp của những chiến sĩ cách mạng, đồng thời tố cáo bộ mặt đen tối và nhem nhuốc của chế độ nhà tù cũng như của XH Trung Quốc thời Tưởng giới Thạch tập thơ chan chứa tình cảm nhân đạo, luôn hướng về những người lao động, những bthơ trong "NKTT" biểu hiện lòng yêu nước thiết tha của những chsĩ csản, chứa đựng những bức hoạ nhân sinh, đạo lý, thể hiện ý chí vượt lên gian khổ để vươn tới tự do. Các bthơ trong "NKTT" vừa đậm đà mầu sắc cổ điển, vừa thể hiện được tinh thần thời đại.

- Ngoài tập "NKTT" HCM còn viết những bài thơ chữ tình độc đáo và những bài thơ mộc mạc, giản dị, để tuyên truyền đường lối CM (Pắc bó hùng vĩ, Tức cảnh Pắc bó, bài ca du kích, ca sợi chỉ...). Đi vào cuộc khchiến chống thdân Pháp, Người đã biểu lộ những nỗi lo lắng về vận mệnh của non sông, tcảm thiết tha, gắn bó với cảnh sắc thnhiên đất nước (cảnh khuya, đi thuyền trên sông đáy, cảnh rừng Việt Bắc) những ca ngợi sức mạnh của quân và dân ta trong cuộc khchiến và niềm vui thắng lợi (rằm tháng giêng, lên núi,tin thắng trận, đêm thu...)

- Tập "thơ chữ Hán HCM" tập hợp 36 bài thơ chữ Hán viết trong những thời điểm với những đề tài (thu dạ, Nguyên tiêu, Tặng bùi công, Nhị vật, thất cửu...)

3. Phong cách nghệ thuật HCM:

Phong cách nghệ thuật của NAQ-HCM là một phong cách vừa nhất quán, vừa đa dạng. Tính nhất quán thể hiện rõ nhất ở nguyên tắc sáng tác, ở lối viết giản dị ngắn gọn mà linh hoạt, biến hoá, ở khả năng kết hợp nhuần nhị yếu tố cổ điển với yếu tố hiện đại, ở khuynh hướng vận động luôn hướng về ánh sáng, sự sống và tương lai của tư tưởng và hình tượng nghệ thuật. Tính đa dạng phong phú được thể hiện ở bút pháp, nội dung, kết cấu, ngôn từ, thủ pháp nghệ thuật...Ngay trong cùng một đề tài, thậm chí cùng một tác phẩm, tính đa dạng và phong phú cũng được thể hiện rõ nét.

Những tác phẩm của NAQuốc-HCM có phong cách đa dạng và thống nhất kết hợp sâu sắc và nhuần nhị mối quan hệ giữa chính trị và văn chương, giữa tư tưởng và nghệ thuật, giữa truyền thống và hiện đại. Dù sáng tác bằng thể loại nào, tác phẩm của Người cũng đều có phong cách riêng, độc đáo, hấp dẫn và có giá trị bền vững.

- Văn chính luận của NAQ-HCM biểu lộ tư duy sắc sảo giầu trí thức văn hoá, gắn lý luận với thực tiễn, vận dụng hiệu quả những phương thức biểu hiện.

- Trong truyện và ký, ngòi bút NAQ rất chủ động và sáng tạo khi là lối kể chân thực tạo không khí gần gũi, có khi là giọng điệu châm biến sắc sảo thâm thuý và tinh tế. Chất trí tuệ và tính hiện đại là những nét đặc sắc trong truyện ngắn của NAQ.

- Thơ ca HCM cũng có phong cách đa dạng. Những bài cổ thi hàm súc uyên thâm, đạt chuẩn mực cao về nghệ thuật, những bài thơ hiện đại được Người vận dụng qua những thể loại, phục vụ có hiệu quả cho nhiệm vụ cách mạng.

à Nhìn chung, nội dung và hình thức nghệ thuật trong sáng tác của NAQ-HCM luôn vận động linh hoạt theo mục đích sáng tác, đối tượng tác động và hoàn cảnh giao tiếp cụ thể...

4. Quan điểm sáng tác HCM:

- Sinh thời Chủ Tịch HCM không nhận mình là nhà văn nhà thơ và chỉ là người bạn của văn nghệ, người yêu văn nghệ, nhưng rồi chính hoàn cảnh thôi thúc, nhiệm vụ cách mạng yêu cầu, môi trường XH và thiên nhiên gợi cảnh, cùng với tài năng nghệ thuật và tâm hồn nhạy cảm, Người đã viết được rất nhiều áng văn chính luận hào hùng, những truyện ngắn đặc sắc và hàng trăm bài thơ rất hay. Người có ý thức và am hiểu sâu sắc qui luật và đặc trưng của hoạt động văn nghệ, từ phương diện tư tưởng chính trị đến nghệ thuật biểu hiện điều đó trước hết được biểu hiện trực tiếp trong quan điểm sáng tác văn chương của người.

+ Là nhà CM vĩ đại lại rất yêu văn nghệ, HCM xem văn nghệ là một hđộng tinh thần phphú và phvụ có hiệu quả cho sự nghiệp CM, nhà văn là chsĩ trên mặt trận vhoá tư tưởng tinh thần đó đã được Người nói lên trong bài thơ" cảm tưởng đọc"Thiên gia thi"

"Thơ xưa thường chuộng thiên nhiên đẹp-Mây, gió, trăng, hoa, tuyết, núi,sông-Nay ở trong thơ nên có thép-Nhà thơ cũng phải biết xung phong"

Chất" thép " ở đây chính là xu hướng cách mạng và tiến bộ về tư tưởng, là cảm hứng đấu tranh XH tích cực. Quan điểm của HCM là sự tiếp thu kế thừa quan điểm dùng văn chương làm vũ khí chiến đấu trong truyền thống dân tộc và được nâng cao trong thời đại cách mạng vô sản.

+ HCM đặc biệt chú ý đến đối tượng thưởng thức và tiếp nhận văn chương: trong thời đại cách mạng phải coi quảng đại quần chúng là đối tượng phục vụ Người nêu kinh nghiệm chung cho hoạt động báo trí và văn chương. Trước khi cầm bút người xắc định rõ. viết cho ai?( Đối tượng). Viết để làm gì (mục đích) viết cái gì ( nội dung) và viết như thế nào?( hình thức).

Người chú ý đến quan hệ giữa phổ cập và nâng cao trong văn nghệ các khía cạnh trên liên quan đên nhau trong ý thức và trách nhiệm của người cầm bút.

+ HCM luôn quan niệm tác phẩm văn chương phải có tính chân thực, phát biểu trong buổi khai mạc phòng triển lãm hội hoạ trong năm đầu sau cách mạng. Người uốn nắn một hướng đi" chất mơ mộng nhiều quá, và cái chất thật của sự sinh hoạt rất ít" người yêu cầu văn nghệ sĩ phải miêu tả cho hay, cho chân thật , hùng hồn" những đề tài phong phú của hiện thực cách mạng, phải chú ý nêu gương" người tốt việc tốt" uốn nắn và phê bình cái xấu bởi tính chân thực chính là cái gốc của văn chương xưa và nay.

- Nhà văn cũng phải chú ý đến hình thức biểu hiện, tránh lối viết cầu kỳ, xa lạ, nặng nề. Hình thức của tác phẩm trong sáng hấp dẫn, ngôn ngữ phải chọn lọc, bảo đảm sự trong sáng của tiếng Việt. Theo Người tác phẩm văn chương phải thể hiện được tinh thần của dân tọc của nhân dân và được nhân dân ưa thích.
 
G

greenstar131

TỐ HỮU

1. Những nét chính về cuộc đời của Tố Hữu:

+ Tố Hữu tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành sinh 4/10/1920 quê ở Phù Lai, xã Quảng Thọ huyện Quảng Điền tỉnh Thừa thiên Huế ông sinh ra trong một giđình nhà nho nghèo. Từ nhỏ Tố Hữu đã học và tập làm thơ.

- THữu giác ngộ CM trong thời kỳ mặt trận dân chủ, trở thành ngừơi lđạo đoàn thanh niên dchủ ở Huế. 8/1945, THữu là chủ tịch uỷ ban khnghĩa ở Huế.

- Sau CMT8 cho đến 1986, Tố Hữu liên tục giữ những cương vị trọng yếu trong các cơ quan lđạo của Đảng, Nhà nước.

-Ở Tố Hữu, con người chính trị và con người nhà thơ thống nhất chật chẽ, sự nghiệp thơ gắn liền với sự nghiệp cách mạng, trở thành một bộ phận của sự nghiệp CM. Ông được Nhà nước phong tặng giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật ( Đợt một 1996)

2. Con đường thơ của Tố Hữu gắn liền với chặng đường CM dtộc

+Tố Hữu đã đạt được những thành tựu trong chặng đường sáng tác. Ông đã nhận được giải thưởng văn học lớn: Giải nhất giải thưởng văn học hội văn nghệ VN 1954-1955 ( Tập Việt Bắc); Giải thưởng văn học ASEAN (1996); Giải thưởng HCM về văn học-nghệ thuật ( đợt một 1996);

+ Thơ Tố Hữu gắn bó chặt chẽ với cuộc đấu tranh cách mạng, nên các chặng đường thơ cũng song hành với các giai đoạn của cuộc đấu tranh ấy.

a. Tập thơ "từ ấy"(1937-1946) là chặng đường đầu mười năm thơ Tố Hữu cũng là mười năm hoạt động sôi nổi, say mê từ giác ngộ qua thử thách đến trưởng thành của người thanh niên cách mạng trong một giai đoạn lịch sử sôi động.

Tập thơ gồm ba phần( tương ứng với ba chặng đường trong mười năm hoạt động của Tố Hữu)

-"Máu lửa": ca ngợi lý tưởng và kêu gọi quần chúng bị áp bức đứng lên đtranh.

- "Xiềng xích": ghi lại những cuộc đtranh gay go của những người chiến sĩ cách mạng trong nhà tù thdân. Thể hiện sự trưởng thành vững vàng của người thanh niên cách mạng qua thử thách bộc lộ một tâm hồn yêu đời tha thiết.

-"Giải phóng" : Thể hiện niềm vui chiến thắng, ca ngợi cách mạng thành công.
b. Tập thơ" Việt bắc" (1947-1954): là chặng đường thơ Tố Hữu trong những năm kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Tập thơ ca ngợi cuộc kháng chiến, con người kháng chiến, đồng thời phản ánh những gian lao của quân và dân, lòng anh dũng . Sự trưởng thành của nhân dân dưới sự lãnh đạo


b. Tập thơ" Việt bắc" (1947-1954): là chặng đường thơ Tố Hữu trong những năm kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Tập thơ ca ngợi cuộc kháng chiến, con người kháng chiến, đồng thời phản ánh những gian lao của quân và dân, lòng anh dũng . Sự trưởng thành của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng và Bác Hồ dã đưa cuộc kháng chiến đến ngày thắng lợi (cá nước, lên Tây bắc, Việt bắc, Bầm ơi, Lượm...)

c. Tập thơ "gió lộng"( 1955-1961): Là tiếng hát ca ngợi cuộc sống mới XHCN ở miền bắcvà bộc lộ tình cảm tha thiết với miền nam, đồng thời thể hiện ý chí thống nhất đất nước, tình cảm qutế vô sản với các dân tộc anh em trong niềm vui, THữu không quên nhớ về quá khứ để thấm thía những khổ đau của ông cha ( mùa thu tới, ba mươi năm đời ta có Đảng, quê mẹ...).

d. Tập thơ " Ra trận"(1962-1971) và " Máu và hoa"( 1972-1977).

Là hai tập thơ ra đời trong thời kỳ cả nước chiến đấu kiên cường, giải phóng miền nam, thống nhất đất nước. Cả hai tập thơ khẳng định phẩm chất con người Việt nam , đồng thời là khúc ca khải hoàn kết thúc cuộc chiến đấu, Bắc Nam một nhà, non sông liền một dải.
 
M

maihuyenmin

NGUYỄN TUÂN

1-Con người:

NgTuân (1910-1987) sinh ra trong 1 gia đình nhà Nho khi Hán học đã tàn, NTuân cầm bút từ khoảng đầu những năm30, nhưng đến 1938 mới nổi tiếng với các tác phẩm "Một chuyến đi", "Vang bóng một thời".

Nguyễn Tuân là một trí thức giàu lòng yêu nước, tinh thần dtộc. Ở NT, ý thức cá nhân phát triển rất cao. Ông viết văn trước hết là để khẳng định cá tính độc đáo của mình. NT còn là con người rất mực tài hoa. Tuy chỉ viết văn nhưng ông còn am hiểu những môn nghệ thuật khác: hội hoạ, điêu khắc, sân khấu, điện ảnh... Nguyễn Tuân là một nhà văn thực sự biết quý trọng nghề nghiệp của mình.

2- Phong cách nthuật của NT

- NT có một phong cách nghệ thuật rất độc đáo và sâu sắc. Ông quan niệm đã là văn thì trước hết phải có một phong cách độc đáo, viết không giống ai, từ chủ đề, nhân vật, kết cấu,đến cách đặt câu dùng từ....

- Trong phong cách nghệ thuật của NT có chất tài hoa, tài tử. Chất tài hoa này được thể hiện rất rõ khi ông đề cao những con người tài hoa, những người biết trân trọng cái tài, cái đẹp. NT luôn tiếp cận cảnh vật, sự việc và con người ở phương diện thẩm mỹ.

- Tính uyên bác thể hiện trong văn của NT: Đọc văn của NT, người đọc luôn được cung cấp những tri thức phong phú về văn hoá trên những lĩnh vực: Văn học, nghệ thuật, lịch sử, địa lý, hội hoạ, điêu khắc, điện ảnh...

-NT học theo"Chủ nghĩa xê dịch", ông luôn thèm khát những điều mới lạ. Ông không thích những gì bằng phẳng, nhợt nhạt, yên ổn. Ông là nhà văn của những tính cách phi thường, của những tình cảm, cảm giác mãnh liệt.

NT có phong cách tự do, "ngông", phóng túng và ý thức sâu sắc về cái tôi cá nhân. Điều này đã khiến NT tìm đến thể tuỳ bút như một điều tất yếu.

-Phong cách của NT có sự thay đổi trước và sau CMT8.

3- Những nét chính về sự nghiệp vhọc của NT

Trong hơn nửa thế kỷ cầm bút, NT đã để lại một sự nghiệp vhọc lớn.

-Trước CMT8 các tác phẩm của ông chủ yếu xoay quanh 3 đề tài:

+ Một là về "Chủ nghĩa xê dịch" : nghĩa là ghi lại những cảnh thnhiên, xhội, những cảm nghĩ tài hoa độc đáo của nhà văn trên đường"xê dịch" khắp đất nước mình"một chuyến đi"," thiếu quê hương"

+ Hai là đề tài "Vang bóng một thời", ấy là thời phkiến đã qua, những dư âm còn vọng lại. Ông viết về những phong tục đẹp, những thú chơi tinh tế, tao nhã của người xưa (tphẩm tiêu biểu "Vang bóng một thời")

+ Ba là đề tài "Đời sống truỵ lạc": Viết về tình trạng khủng hoảng tinh thần của một nhvật "tôi" hoang mang bế tắc, tìm cách thoát ly trong đàn hát, trong rượu và thuốc phiện (tphẩm" Chiếc lư đồng mắt cua")

à Giá trị của tphẩm viết về ba đề tài trên là những trang viết đầy tài hoa và thấm nhuần lòng yêu nước, viết về phong cách thiên nhiên và những vùng đất khác nhau trên quê hương mình, viết về những thú chơi tao nhã thể hiện một khía cạnh của nền vhoá cổ truyền của dtộc và về những con người tài hoa, nghĩa sĩ và tài năng nhân cách kết hợp với nhau.

- Sau CMT8, NT hăng hái dùng ngòi bút của mình phục vụ hai cuộc khchiến chống Pháp và chống Mỹ và công cuộc xdựng đất nước. Ông stác hàng loạt tphẩm, bút ký, tuỳ bút có gitrị nghệ thuật (tác phẩm tiêu biểu: "Sông đà"," Hà Nội ta đánh Mỹ giỏi") giá trị của những tác phẩm này là ở những trang viết đầy tự hào, ca ngợi nhân dân trong chiến đấu và lao động. Qua những trang viết ấy, người ta thấy dân tộc Việt Nam không chỉ cần cù, dũng cảm, có chính nghĩa mà còn rất mực tài hoa.

- NT có đóng góp rất lớn đối với lịch sử văn học dân tộc. Thể bút ký, tuỳ bút, tuỳ bút văn học đạt trình độ nghệ thuật cao, góp phần làm phong phú ngôn ngữ văn học dân tộc, đem đến cho văn xuôi VN một phong cách viết đặc biệt tài hoa và độc đáo.
theo tớ với Nguyễn Tuân thì phải nhấn mạnh chữ "ngông".........
thể hiện cái ngông trong văn chương và bằng văn chương
Nguyên nhân: là sản phẩm tất yếu của một cái tôi đầy cá tính có sự bất hòa sâu sắc với xã hội đương thời.Thái độ này còn bắt nguồn từ chính quan niệm của nhà văn: "lòng kiêu căng của ta đã xui ta chỉ chơi có một lối độc tấu".....
Biểu hiện của thói chơi ngông
Đánh giá...

Với cả theo tớ bài của greenstar còn hơi sơ sài :)
có thể do cậu lười gõ hết nhưng với bài này thì không đủ để đi thi rùi :D
tốt nhất ko có tài liệu thì học theo SGK ý :D
 
C

congchualolem_b

:| Đây chỉ là dàn ý của Kún thôi mà :|

T lại nghĩ cái "ngông" của NT chỉ là một đặc điểm trong rất nhiều đặc điểm khác trong văn chương của NT, cậu có thể nói về nó nhưng nếu đề cập quá sâu thì bài viết của cậu sẽ bị lạc đề.
 
M

maihuyenmin

tớ biết :D
nhưng đây là kiến thức tác gia, phải làm nổi bật chứ :D
với cả câu 2 điểm cũng không cần viết sâu quá :)
 
H

hytthanatos

Mình nghĩ chỉ nên chọn ra nhưng nét tiêu biểu về tác giả, đạc trưng tác phẩm thôi chứ nếu học cứng nhắc như trên thì cũng khó lòng dành thơi gian cho việc học câu NLXH và câu 5 điểm được :( Sợ quá
 
Top Bottom